Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn có thể thuộc đối tượng được đặc xá theo Quyết định đặc xá do Chủ tịch nước ban hành mới nhất hiện nay không?

Cho tôi hỏi, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn có thể thuộc đối tượng được đặc xá theo Quyết định đặc xá do Chủ tịch nước ban hành mới nhất hiện nay không? Nếu thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn là 7 năm có được đề nghị đặc xá không? Trên đây là câu hỏi của anh Quốc Việt ở Nghệ An.

Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn có thể thuộc đối tượng được đặc xá theo Quyết định đặc xá do Chủ tịch nước ban hành mới nhất hiện nay không?

Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN quy định như sau:

Đối tượng đặc xá bao gồm:
Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Theo đó, đối tượng được đặc xá theo Quyết định đặc xá do Chủ tịch nước ban hành mới nhất hiện nay bao gồm:

- Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn;

- Người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn;

- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Như vậy, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn thuộc đối tượng được đặc xá theo quyết định đặc xá do Chủ tịch nước ban hành mới nhất hiện nay.

Người đang chấp hành án phạt tù

Người đang chấp hành án phạt tù (Hình từ Internet)

Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ những điều kiện gì theo Quyết định đặc xá do Chủ tịch nước ban hành?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN quy định như sau:

Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất hai phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 18 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;
đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;
g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.
...

Theo đó, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện được quy định cụ thể trên.

Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn là 7 năm có được đề nghị đặc xá không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN quy định như sau:

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
4. Trước đó đã được đặc xá;
5. Có từ 02 tiền án trở lên;
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này;
...

Theo đó, người có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá của Quyết định đặc xá do Chủ tịch nước ban hành không được đề nghị đặc xá nếu thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn.

Như vậy, trường hợp bạn thắc mắc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn là 7 năm thì không được đề nghị đặc xá.

Đặc xá TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC XÁ
Quyết định đặc xá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công bố Quyết định đặc xá năm 2024 cho 3763 phạm nhân
Pháp luật
Ai có quyền ân giảm án tử hình? Thời hạn nộp đơn và thẩm quyền ra quyết định ân giảm đối với án tử hình như thế nào?
Pháp luật
Chi tiết thời gian thực hiện đặc xá năm 2024? Đối tượng nào được áp dụng việc đặc xá năm 2024?
Pháp luật
Đặc xá là gì? Bị kết án tử hình có được đặc xá không? Những ngày lễ lớn nào phạm nhân có thể được đặc xá?
Pháp luật
Người được đặc xá là gì? Sẽ xem xét đặc xá cho người bị kết án phạt tù nhân ngày 19 tháng 8 đúng không?
Pháp luật
Đã có Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 hướng dẫn thực hiện triển khai đặc xá năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được xét đặc xá? Quyết định về đặc xá do cơ quan nào công bố, được niêm yết tại đâu?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận người được đặc xá và hỗ trợ công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người được đặc xá?
Pháp luật
Tổ thẩm định liên ngành do cơ quan nào thành lập? Tổ thẩm định liên ngành bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức nào?
Pháp luật
Tổ thẩm định liên ngành là gì? Việc thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành được thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đặc xá
2,151 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đặc xá Quyết định đặc xá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đặc xá Xem toàn bộ văn bản về Quyết định đặc xá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào