Con gái đã đi lấy chồng và sinh sống xa gia đình thì có được phép thừa kế tài sản khi bố ruột mất không?

Em ơi cho chị hỏi: chị đã lập gia đình và sinh sống ở nhà chồng rất xa nhà bố mẹ ruột bây giờ bố chị mất thì chị có được thừa kế tài sản không? Vì anh chị em của chị nói chị ở xa không chăm được bố lúc bệnh nên không cho chị hưởng tài sản của bố. Mặc dù ở xa không thể trực tiếp chăm nhưng chị vẫn phụ giúp các anh chị về tài chính như viện phí và thuốc thang của bố. - Đây là câu hỏi của chị Mai ở Đồng Tháp.

Con gái đã đi lấy chồng và sinh sống xa gia đình thì có được phép thừa kế tài sản khi bố ruột mất không?

Về vấn đề chị nêu, có hai trường hợp có thể xảy ra. Nếu sau khi bố mất mà để lại di chúc định đoạt phần tài sản (di sản) đó cho ai thì sẽ căn cứ vào nội dung của di chúc để thực hiện, vì đó ý chí của bố.

Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Còn nếu trong trường hợp sau khi mất mà không để lại di chúc thì phần di sản này sẽ được chia theo pháp luật (gọi là thừa kế theo pháp luật) theo quy định tại Điều 649 đến Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, nếu nói về nguyên tắc thì khi chia thừa kế theo pháp luật chị được xem là ở hàng thừa kế thứ nhất (con đẻ của người mất), việc chị đã có chồng và ở xa gia đình không ảnh hưởng gì đến quyền thừa kế của chị, mà phần di sản đó sẽ chia đều cho những người ở cùng hàng thừa kế với chị.

Thừa kế

Thừa kế (Hình từ Internet)

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Thỏa thuận của những người thừa kế trong buổi họp mặt có bắt buộc phải lập thành văn bản và công chứng không?

Căn cứ theo Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản."

Như vậy mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc thực hiện thủ tục công chứng.

Thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định?
Pháp luật
Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không? Nếu có thì trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Cha, mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào?
Pháp luật
Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?
Pháp luật
Những người thừa kế có quyền bán phần di sản dùng vào việc thờ cúng hay không? Hiệu lực của di chúc có phải được tính từ thời điểm mà người lập di chúc chết hay không?
Pháp luật
Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có phải công chứng hay không? Thủ tục công chứng hoặc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện như thế nào?
Có được hưởng thừa kế của vợ khi ly hôn rồi nhưng chưa có quyết định của Tòa án không?
Có được hưởng thừa kế của vợ khi ly hôn rồi nhưng chưa có quyết định của Tòa án không? Con chưa thành niên sẽ hưởng thừa kế như thế nào?
Pháp luật
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cha mẹ có phải đóng thuế? Mức thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc phân chia di sản do người chết để lại được quy định như thế nào? Thứ tự ưu tiên thanh toán đối với các nghĩa vụ tài sản từ di sản do người chết để lại được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế
1,175 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: