Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại thừa kế chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?

Em ơi cho chị hỏi: bố chị mất đề lại thừa kế là quyền sử dụng đất cho chị (chị là người thừa kế duy nhất), mảnh đất này có giá trị gần 1 tỷ đồng. Trước khi mất thì bố chưa trả nợ tiền sử dụng đất, vậy chị có phải trả khoản tiền này không em?

Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại thừa kế chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định ghi nợ nghĩa vụ tài chính như sau:

"Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế."

Như vậy khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người thừa kế phải thanh toán nghĩa vụ tài chính còn nợ theo quy định pháp luật về thừa kế.

Chính vì vậy trong trường hợp này chị phải trả tiền sử dụng đất thay bố chị theo quy định pháp luật.

Quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định như sau:

"Điều 9. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
[...] 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất ở mới, được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định tiền sử dụng đất phải nộp thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ.
b) Trường hợp giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp thu nhập, thặng dư, chiết trừ, so sánh: căn cứ hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. [...]"

Như vậy chị có thể thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất theo trình tự như quy định này.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở thì được xác định như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định như sau:

"Điều 7. Xác định hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
[...] 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất cho mỗi hộ thì việc xác định diện tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được tính theo từng thửa đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và theo nguyên tắc mỗi hộ gia đình, cá nhân được tách thửa chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân không thực hiện hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất thì việc xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở được tính theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của hộ gia đình hoặc cá nhân được cử là đại diện các đồng sở hữu làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận. [...]"

Như vậy trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở được xác định như quy định này.

Quyền sử dụng đất Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất:
Thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất để kinh doanh bất động sản là gì? Hợp đồng cho thuê lại này có bắt buộc công chứng không?
Pháp luật
Tải Mẫu Hợp đồng mượn quyền sử dụng đất mới nhất ở đâu? Điều kiện để cho mượn quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất có phải là phương thức tăng diện tích đất nông nghiệp trong việc tập trung đất nông nghiệp không?
Pháp luật
Khách hàng có được định giá lại quyền sử dụng đất thế chấp khi ngân hàng thông báo xử lý tài sản thế chấp không?
Pháp luật
Tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hiện nay được sử dụng theo mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu?
Pháp luật
Công nhận quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định để được công nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Trường hợp nào Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất thu tiền thuê đất hàng năm?
Pháp luật
Nhà nước giao quyền sử dụng đất là gì? Người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng đất gồm những ai?
Pháp luật
Người sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đối với phần đất dôi dư so với các giấy tờ về quyền sử dụng đất đã được cấp hay không?
Pháp luật
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất
1,520 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào