Có thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ Hàn Quốc tại Việt Nam hay không?
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là gì? Thu nhập của nghệ sĩ có phải là thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập?
- Nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập được quy định như thế nào?
- Thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ Hàn Quốc tại Việt Nam có bị đánh thuế thu nhập không?
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là gì? Thu nhập của nghệ sĩ có phải là thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập?
Căn cứ Điều 28 Thông tư 205/2013/TT-BTC có định nghĩa thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập như sau:
- Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là thu nhập do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động độc lập để cung ứng các dịch vụ ngành nghề như dịch vụ khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hoặc giảng dạy, cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của các bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán và kiểm toán viên.
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập không bao gồm hoạt động làm thuê (được quy định tại các Điều khoản thu nhập từ Hoạt động cá nhân phụ thuộc), tiền thù lao giám đốc (được quy định tại Điều khoản Thù lao giám đốc), tiền lương hưu (được quy định tại Điều khoản Tiền lương hưu), phục vụ nhà nước (được quy định tại Điều khoản thu nhập từ Phục vụ Chính phủ), thu nhập của học sinh, sinh viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Sinh viên), giáo viên và giáo sư (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Giáo sư, giáo viên và nhà nghiên cứu) và hoạt động trình diễn độc lập của các nghệ sĩ và vận động viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên).
Như vậy, nghệ sĩ có hoạt động nghệ thuật và có thu nhập từ hoạt động này. thì khoản thu nhập đó được xác định là thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.
Có thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ Hàn Quốc tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)
Nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Thông tư 205/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam tiến hành cung cấp dịch vụ cá nhân độc lập tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
+ Cá nhân đó hành nghề độc lập thông qua một cơ sở cố định.
Thuật ngữ “cơ sở cố định” dùng để chỉ một địa điểm hoặc địa chỉ có tính chất thường xuyên hoặc ổn định trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà qua đó một cá nhân thực hiện việc cung cấp dịch vụ ngành nghề (ví dụ như phòng tư vấn khám bệnh, văn phòng kiến trúc sư hay luật sư, ...). Nguyên tắc xác định “cơ sở cố định” tương tự như nguyên tắc xác định “cơ sở thường trú” của doanh nghiệp nêu tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 11 Thông tư 205/2013/TT-BTC.
+ Cá nhân đó hiện diện tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc trong vòng 12 tháng kể từ ngày đến Việt Nam, tùy theo từng Hiệp định.
+ Cá nhân đó thu được một tổng số thu nhập nhất định, tùy theo từng Hiệp định, từ việc thực hiện ngành nghề độc lập tại Việt Nam trong khoảng thời gian nhất định (thông thường là trong một năm tài chính).
Như vậy, khi rơi vào những trường hợp nêu trên cá nhân có thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
Thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ Hàn Quốc tại Việt Nam có bị đánh thuế thu nhập không?
Trước hết, cần xác định giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã ký kết Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập.
Về việc đánh thuế hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập của nghệ sĩ theo Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc có quy định tại Điều 17 như sau:
+ Thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được với tư cách người biểu diễn như diễn viên sân khấu, điện ảnh, phát thanh hay truyền hình, hoặc nhạc công, hoặc với tư cách là vận động viên, từ những hoạt động cá nhân của mình thực hiện tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế ở Nước kia.
+ Trường hợp thu nhập liên quan đến các hoạt động trình diễn cá nhân của người biểu diễn hoặc vận động viên nhưng không được trả cho bản thân người biểu diễn hoặc vận động viên, mà trả cho một đối tượng khác thì thu nhập này có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi diễn ra những hoạt động trình diễn của người biểu diễn hoặc vận động viên
+ Thu nhập do các diễn viên hay vận động viên là đối tượng cư trú tại một Nước ký kết thu được từ các hoạt động trình diễn tại Nước ký kết kia theo chương trình trao đổi văn hóa đặc biệt được Chính phủ hai Nước ký kết thỏa thuận sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết kia.
Cụ thể, hướng dẫn thực hiện quy định này, cần căn cứ Điều 35 Thông tư 205/2013/TT-BTC có nội dung như sau:
Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ và vận động viên
1. Mặc dù có các quy định tại các Mục 9. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập và Mục 10. Thu nhập từ hoạt động cá nhân phụ thuộc, Chương II, Thông tư này, trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam tiến hành hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao tại Việt Nam và nhận được thu nhập từ hoạt động trình diễn đó thì sẽ phải nộp thuế thu nhập theo pháp luật Việt Nam.
2. Mặc dù có các quy định tại các Mục 2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, Mục 9. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập và Mục 10. Thu nhập từ hoạt động cá nhân phụ thuộc, Chương II, Thông tư này, trong trường hợp thu nhập từ hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao tại Việt Nam của cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam không trả cho cá nhân biểu diễn mà trả cho đối tượng khác thì thu nhập đó sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam được thực hiện trong khuôn khổ chương trình trao đổi văn hóa giữa Chính phủ hai nước, thì thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt Nam của cá nhân, công ty nước ngoài sẽ được miễn thuế tại Việt Nam nếu tại Hiệp định giữa Việt Nam và Nước đó có quy định như vậy.
Theo đó, thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ Hàn Quốc tại Việt Nam phải chịu thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?