Có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài không?

Có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài không? Thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được quy định ra sao? câu hỏi của anh Nam (Huế).

Có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài không?

Căn cứ Điều 48 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.

Đồng thời tại Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:
a) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
đ) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
e) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
3. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối.
4. Trước khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng trọng tài có quyền buộc bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.
5. Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác hoặc vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu, bên bị áp dụng hoặc người thứ ba thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Quy định này có nêu, theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.

Như vậy, các bên có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài.

Có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài không?

Có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài không? (hình từ Internet)

Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài bao gồm những nội dung cơ bản nào?

Tại khoản 2 Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
1. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
3. Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
...

Theo đó, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tóm tắt nội dung tranh chấp;

- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Lưu ý: Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

Thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được quy định ra sao?

Tại khoản 4 Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.
5. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Như vậy, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.

Hội đồng trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng trọng tài thương mại gồm bao nhiêu Trọng tài viên nếu các bên không thoả thuận về số lượng Trọng tài viên?
Pháp luật
Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền chỉ định thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc? Thành phần Hội đồng trọng tài vụ việc phải có tối thiểu bao nhiêu Trọng tài viên?
Trong trường hợp nào Tòa án thực hiện việc chỉ định Trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài vụ việc?
Tòa án thực hiện việc chỉ định Trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài vụ việc trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Theo Luật Trọng tài thương mại hiện hành thì Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
Pháp luật
Theo Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Hội đồng trọng tài có quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
Pháp luật
Khi lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp, sau đó Hội đồng trọng tài được thành lập thì các bên có được lựa chọn số lượng trọng tài tham gia vào vụ tranh chấp của mình không?
Pháp luật
Có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng trọng tài có thẩm quyền thay đổi Trọng tài viên khi có yêu cầu hay không? Ai là người có thẩm quyền bầu ra Chủ tịch Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng trọng tài
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
801 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng trọng tài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng trọng tài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào