Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã là gì? Trách nhiệm của công chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của địa phương ra sao?

Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã là gì? Có khóa tài khoản truy cập của công chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã mà chuyển công tác đến cơ quan khác không? Trách nhiệm của công chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của địa phương ra sao?

Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã là gì?

Định nghĩa về "Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã" được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã là cổng tích hợp thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi cả nước và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ công tác theo dõi, điều hành, quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã) là tập hợp thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.
3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã là cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã tại các bộ, ngành, cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp tại địa phương.
4. Tài khoản truy cập là thông tin bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã để cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã.

Như vậy, cơ sở dữ liệu về hợp tác xã được hiểu là tập hợp thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.

Lưu ý: Cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên gọi chung là Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã.

Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã là gì? Trách nhiệm của công chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của địa phương ra sao?

Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã là gì? Trách nhiệm của công chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của địa phương ra sao? (Hình từ Internet)

Có khóa tài khoản truy cập của công chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã mà chuyển công tác đến cơ quan khác không?

Căn cứ theo quy định khoản 6 Điều 9 Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT về việc quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã như sau:

Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã
...
5. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ có trách nhiệm truy cập vào tài khoản đã được cấp để cập nhập thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã; thông tin phải đầy đủ, chính xác theo mẫu đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận hoặc định dạng sẵn có trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã.
6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện khóa tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của cán bộ, công chức, viên chức đó và chuyển giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách khác.
...

Theo đó, trường hợp công chức viên chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan khác thì cơ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện khóa tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của công chức đó và chuyển giao nhiệm vụ cho công chức phụ trách khác trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trách nhiệm của công chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của địa phương ra sao?

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT thì công chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của địa phương có trách nhiệm như sau:

(1) Thông qua nghiệp vụ kỹ thuật, tổ chức việc bảo quản, lưu trữ cơ sở dữ liệu của cơ quan;

Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu của cơ quan mình và Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo quy định pháp luật.

(2) Cung cấp dữ liệu về hợp tác xã bảo đảm chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

(3) Nghiên cứu, phát hiện các vấn đề chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã và những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu xem xét, xử lý.

(4) Đôn đốc việc hoàn thiện đầy đủ các trường thông tin trong dữ liệu về hợp tác xã thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

(5) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo yêu cầu công việc.

(6) Chịu trách nhiệm bảo đảm bí mật, an toàn thông tin Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã địa phương;

Không tiết lộ, cung cấp thông tin tài khoản truy cập của cơ quan, đơn vị và tài khoản người dùng nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan, cấp có thẩm quyền về việc vi phạm các quy định về bảo đảm bí mật, an toàn thông tin.

(7) Trường hợp vi phạm các quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

225 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào