Cơ quan nào có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ? Thủ tục, trình tự xác lập thế nào?

Cho tôi hỏi đối với bất động sản vô chủ thì cơ quan nào có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân? Thủ tục, trình tự xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ được quy định thế nào? - Câu hỏi của chị Thảo (Hải Phòng).

Cơ quan nào có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP có quy định:

Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
...
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
...

Theo đó thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với bất động sản vô chủ.

Cơ quan nào có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ?

Cơ quan nào có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ? (Hình từ Internet)

Thủ tục, trình tự xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ được quy định thế nào?

Tại Điều 8 Nghị định 29/2018/NĐ-CP có quy định thể thù tục và trình tự xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ thực hiện như sau:

Bước 1: Lập và gửi hồ sơ

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự mà không xác định được ai là chủ sở hữu của bất động sản, cơ quan đã tiếp nhận thông tin về bất động sản vô chủ (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an sở tại) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch. Hồ sơ gồm có:

- Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất động sản từ khi phát hiện: 01 bản chính.

- Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động sản: 01 bản chính.

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất động sản (nếu có): 01 bản sao.

Bước 2: Phòng Tài chính Kế hoạch lập Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẫu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định 29/2018/NĐ-CP.

Đối với bất động sản vô chủ được xác lập quyền sở hữu toàn dân cơ quan nào sẽ chủ trì quản lý?

Tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 29/2018/NĐ-CP có quy định về đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:

Đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
...
4. Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý đối với bất động sản, di tích lịch sử - văn hóa, Phòng Tài chính Kế hoạch là đơn vị chủ trì quản lý đối với động sản; trường hợp một vụ việc bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau (bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản) thì Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
...

Theo đó đối với bất động sản vô chủ thì Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý.

Tài sản thuộc sở hữu toàn dân Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản thuộc sở hữu toàn dân:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ? Thủ tục, trình tự xác lập thế nào?
Pháp luật
Tài sản mà bệnh viện nhận được từ công ty dược tài trợ có phải tài sản thuộc sở hữu toàn dân không? Trách nhiệm của bệnh viện khi quản lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân là gì?
Pháp luật
Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân nào sẽ được giao cho các cơ quan quản lý chuyên ngành để bảo quản?
Pháp luật
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là các loại tài sản nào? Tài sản thuộc sở hữu toàn dân được quản lý như thế nào?
Pháp luật
Bất động sản được xem là vô chủ và xác lập quyền sở hữu toàn dân khi không xác định được chủ sở hữu trong bao lâu?
Pháp luật
Tài sản vô chủ có đương nhiên được xác lập quyền sở hữu toàn dân hay không? Nếu có thì trình tự, thủ tục thực hiện xác lập thế nào?
Pháp luật
Có được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
1,203 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào