Cơ quan đại diện phải giải quyết hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng dân sự của Tòa án như thế nào từ ngày nhận được hồ sơ?

Cho tôi hỏi, từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng dân sự của Tòa án, Cơ quan đại diện phải giải quyết như thế nào? Việc tống đạt văn bản tố tụng dân sự cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Minh Hoàng tại Đồng Nai.

Cơ quan đại diện phải giải quyết hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng dân sự của Tòa án như thế nào từ ngày nhận được hồ sơ?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG thì “Tống đạt văn bản tố tụng” là việc Cơ quan đại diện gửi văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài bằng dịch vụ bưu chính chuyển phát bưu phẩm bảo đảm.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định về thủ tục tiếp nhận, giải quyết đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án như sau:

Thủ tục tiếp nhận, giải quyết đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và vào sổ hồ sơ tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
b) Thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Thông tư liên tịch này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng dân sự của Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết như sau:

- Kiểm tra hồ sơ và vào sổ hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng dân sự;

- Thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng dân sự theo quy định, trừ trường hợp phát hiện thấy địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc.

tống đạt 1

Đề nghị tống đạt văn bản tố tụng dân sự của Tòa án (Hình từ Internet)

Địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự làm việc, Cơ quan đại diện xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:

Thủ tục tiếp nhận, giải quyết đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
...
2. Trường hợp phát hiện thấy địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc, Cơ quan đại diện dừng việc thực hiện và thông báo bằng thư điện tử cho Tòa án biết để lập hồ sơ thay thế. Sau khi nhận được hồ sơ mới từ Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết yêu cầu tống đạt văn bản tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc quy định tại khoản 2 Điều này là địa chỉ thiếu ít nhất một trong các thông tin về tên nước, tiểu bang, vùng lãnh thổ, tên thành phố, tên phố, số nhà nơi cư trú, làm việc hoặc hộp thư bưu chính của đương sự trong trường hợp họ chỉ nhận tài liệu, giấy tờ bằng hình thức này hoặc địa chỉ đó không có thật, không còn tồn tại, địa chỉ được phiên âm ra tiếng Việt.

Như vậy, trường hợp phát hiện thấy địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc, Cơ quan đại diện dừng việc thực hiện và thông báo bằng thư điện tử cho Tòa án biết để lập hồ sơ thay thế.

Sau khi nhận được hồ sơ mới từ Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết yêu cầu tống đạt văn bản tố tụng theo quy định.

Địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc là địa chỉ thiếu ít nhất một trong các thông tin về tên nước, tiểu bang, vùng lãnh thổ, tên thành phố, tên phố, số nhà nơi cư trú, làm việc hoặc hộp thư bưu chính của đương sự trong trường hợp họ chỉ nhận tài liệu, giấy tờ bằng hình thức này hoặc địa chỉ đó không có thật, không còn tồn tại, địa chỉ được phiên âm ra tiếng Việt.

Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng dân sự cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định về thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án.

Theo đó, cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng dân sự cho đương sự bằng dịch vụ bưu chính chuyển phát bưu phẩm bảo đảm.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả chuyển phát bưu phẩm, Cơ quan đại diện thông báo kết quả thực hiện theo Mẫu số 01 (mặt sau) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG và gửi cùng hóa đơn tiền cước bưu chính, kết quả chuyển phát bưu phẩm cho Toà án theo phương thức quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG.

Trường hợp đã hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày gửi mà không nhận được kết quả chuyển phát bưu phẩm, Cơ quan đại diện đề nghị tổ chức bưu chính cho biết lý do. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, Cơ quan đại diện thông báo kết quả thực hiện theo Mẫu số 01 (mặt sau) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG và gửi cùng hóa đơn tiền cước bưu chính, kết quả chuyển phát bưu phẩm cho Tòa án theo phương thức quy định Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG.

Lưu ý: Quy định trên thực hiện hoạt động tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 474, điểm a khoản 6 Điều 477, khoản 2 Điều 479, Điều 480 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Đồng thời, không áp dụng đối với các hoạt động tống đạt văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 474, Điều 475 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Văn bản tố tụng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ để quản lý tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự cho đương sự?
Pháp luật
Tòa án có thể niêm yết công khai văn bản tố tụng khi không thể tống đạt được văn bản do không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của đương sự không?
Pháp luật
Tòa án có phải tiến hành niêm yết công khai văn bản tố tụng khi đương sự cố tình không nhận văn bản này không?
Pháp luật
Tòa án cấp phúc thẩm ban hành văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí thông báo văn bản tố tụng dân sự theo thời gian như thế nào?
Pháp luật
Nếu đương sự không nộp đủ số tiền tạm ứng chi phí thông báo văn bản tố tụng hành chính thì Tòa án xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nhận được hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng hành chính của Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng hành chính cho đương sự là người nước ngoài cần những giấy tờ gì?
Pháp luật
Cơ quan đại diện thông báo văn bản tố tụng dân sự cho đương sự ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan đại diện gửi cho Tòa án hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc thông báo văn bản tố tụng dân sự như thế nào?
Pháp luật
Thanh toán tiền cước bưu chính ở trong nước để gửi hồ sơ đề nghị tống đạt văn bản tố tụng dân sự cho Cơ quan đại diện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản tố tụng
1,441 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản tố tụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào