Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gì khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải?
- Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gì khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải?
- Nội dung và thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải?
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm gì khi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật?
Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gì khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 25 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định như sau:
- Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế;
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo; thuyết trình dự thảo khi được đề nghị;
- Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
- Giải trình ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định đồng thời gửi bản giải trình đến Vụ Pháp chế;
- Đảm bảo tính chính xác của các thông số, định mức trong các văn bản quy định về Quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật;
- Cử đại diện tham gia thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gì khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải?
Nội dung và thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải?
Căn cứ vào Điều 27 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định như sau:
Nội dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều 98, khoản 3 Điều 102 của Luật Ban hành văn bản.
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Vụ Pháp chế chuyển trả hồ sơ đề nghị thẩm định cho cơ quan tham mưu trình trong 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Sau khi thẩm định, Vụ Pháp chế gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan tham mưu trình.
4. Cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Tại khoản 3 Điều 58 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 một số quy định được sửa đổi bởi điểm c khoản 10 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định như sau:
Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình
...
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
Theo đó, việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sẽ được thực hiện trên các nội dung như mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách, đường lối, chủ trương, tính hợp hiến.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm gì khi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 25 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm của Vụ Pháp chế khi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật như sau:
- Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định hoặc tham mưu thành lập Hội đồng thẩm định (đối với các thông tư quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Ban hành văn bản) bao gồm các Vụ, Cục, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan để tổ chức thẩm định;
- Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và thời hạn thẩm định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 của Thông tư này;
- Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc mời Văn phòng Bộ tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?