Có hai thửa đất ở thuộc diện giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì sẽ được giảm thuế như thế nào?
Có hai thửa đất ở thuộc diện giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì được giảm thuế như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế như sau:
Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế.
2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì người nộp thuế đất ở chỉ được giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn.
Do đó, khi anh có hai thửa đất đủ điều kiện giảm thuế nhưng chỉ được giảm cho một thửa, thửa còn lại vẫn nộp bình thường.
Tuy nếu anh thuộc các trường hợp sau thì được giảm cả 2 thửa gồm:
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế (theo khoản 9 Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010).
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế (theo khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010).
Tải về mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất mới nhất 2023: Tại Đây
Có hai thửa đất ở thuộc diện giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì sẽ được giảm thuế như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định cho giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
c) Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.
Theo đó cơ quan có thẩm quyền cho giảm tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là cơ quan thuế tuy nhiên cũng có một số trường hợp cơ quan ra quyết định giảm tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Thủ trưởng Cơ quan Thuế cụ thể theo quy định trên.
Ban hành quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?
Tại khoản 4 Mục II Công văn 4452/BTC-TCT năm 2012 hướng dẫn ban hành quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Về việc triển khai thực hiện.
...
4. Về việc ban hành quyết định miễn giảm.
Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư đã quy định: Cơ quan thuế phải ban hành quyết định miễn giảm thuế cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế (năm).
Tại Khoản 1 Điều 16 và Khoản 3 Điều 17 Thông tư đã quy định người nộp thuế không phải khai thuế hàng năm (khai lại) nếu không phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp và được nộp thuế một lần cho toàn bộ thời kỳ ổn định (5 năm).
Do vậy, để giảm thủ tục hành chính cho cơ quan thuế và thuận lợi cho người nộp thuế, việc ban hành quyết định miễn giảm thuế thực hiện như sau:
Đối với các trường hợp trong thời kỳ ổn định (5 năm) mà không thay đối về số thuế phát sinh, số thuế được miễn giảm thì cơ quan thuế được ban hành quyết định miễn, giảm thuế cho cả thời kỳ ổn định đó.
Theo đó thì nếu không có thay đổi về số thuế phát sinh, số thuế được miễn giảm thì cơ quan thuế được ban hành quyết định giảm thuế cho cả thời kỳ ổn định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách 25 cuộc thanh tra của Thanh tra Bộ theo Quyết định 3552/QĐ-BYT? Mục đích, yêu cầu của các cuộc thanh tra?
- Chủ tịch hội do ai bầu ra theo Nghị định 126? Nhân sự dự kiến chủ tịch hội có thể là cán bộ công chức viên chức không?
- Mẫu kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự đối với dự án đầu tư công trình năng lượng? Tải về mẫu?
- Mẫu báo cáo thu chi nội bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất theo quy định?
- Thủ tục phân bổ, cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng từ ngày 25/12/2024 theo Nghị định 147 như thế nào?