Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng có được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng có được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị Ngọc Ánh ở Lâm Đồng.

Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng có được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không?

Theo khoản 4 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về chào bán và chuyển nhượng cổ phần như sau:

Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
...
4. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 của Luật này.

Theo quy định trên, cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định, nghĩa là không được chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Tuy nhiên, hạn chế này chỉ được áp dụng trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép.

Sau thời hạn này, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định.

Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần không đúng quy định thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 2, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 9 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp như sau:

Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp
...
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại không đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Chuyển nhượng cổ phần không đúng quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn trong thời hạn tối đa 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Buộc chuyển nhượng cổ phần đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
...

Theo đó, cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần không đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân, và từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức.

Đồng thời cổ đông vi phạm còn bị buộc chuyển nhượng cổ phần đúng quy định của pháp luật và chưa cho chia cổ tức cho đến khi khắc phục xong vi phạm.

Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm.

Yêu cầu tổ chức tín dụng cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần không đúng quy định là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần không đúng quy định là 01 năm.

Chuyển nhượng cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập có phải thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất 2024? Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?
Pháp luật
Việc chuyển nhượng cổ phần bị hạn chế trong trường hợp nào? Thời điểm trở thành cổ đông công ty sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần?
Pháp luật
Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không? Khai thuế đối với với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Pháp luật
Khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần được cổ đông góp vốn bằng bất động sản như thế nào?
Pháp luật
Tải mẫu Đơn đề nghị chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm ở đâu?
Pháp luật
Các cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần cho nhau không? Chuyển nhượng cổ phần có phải cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Tính tỷ lệ biểu quyết trong công ty cổ phần về việc cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người khác?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất hiện nay là mẫu nào? Có phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hay không?
Pháp luật
Quy định chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong tổ chức tín dụng năm 2024 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng cổ phần
1,760 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào