Có chi trả cùng kỳ trả lương tiền bảo hiểm của hợp đồng thử việc không? Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 4, điều 42, quyết định 595/QĐ-BHXH; Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012, Căn cứ vào những quy định nên trên, chúng tôi có một vài điểm chưa rõ ràng, mong quý cơ quan giải đáp như sau: 1. Đối với tháng người lao động làm việc có cả thời gian thử việc và thời gian chuyển chính thức (thời gian làm việc theo Hợp đồng lao động) thì nếu công ty thực hiện như dưới đây thì có đúng theo quy định của luật không? a. Nếu trong tháng người lao động có tổng số ngày thử việc >=14 ngày (ngày làm việc) thì trong tháng đó người lao động không được tham gia BHXH b. Nếu trong tháng người lao động có tổng số ngày thử việc <14 ngày (ngày làm việc): Nếu tổng số ngày thử việc + số ngày nghỉ không hưởng lương sau thời gian thử việc ( trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động) >=14 ngày (ngày làm việc) thì tháng đó người lao động cũng không tham gia BHXH. Nếu tổng số ngày thử việc + số ngày nghỉ không hưởng lương sau thời gian thử việc ( trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động) <14 ngày (ngày làm việc) thì tháng đó người lao động sẽ được tham gia BHXH. 2. Công ty không phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN của tháng có cả thời gian thử việc và thời gian chuyển chính thức (làm việc theo HĐLĐ) cho 2 trường hợp trên. Vì người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động mới có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Tuy nhiên, người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng mới được xác định là người lao động. Hợp đồng lao động ở đây phải được giao kết theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Còn người làm việc theo hợp đồng thử việc chưa được xác định là người lao động vì vậy ngoài tiền lương đã thỏa thuận người đang thử việc sẽ không được nhận thêm khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Công ty chúng tôi thực hiện như vậy có đúng theo quy định của pháp luật không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 và khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

Quy định về hợp đồng thử việc trong luật lao động như thế nào?

- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Tải về mẫu hợp đồng thử việc mới nhất 2023: Tại Đây

Có chi trả cùng kỳ trả lương tiền bảo hiểm của hợp đồng thử việc

Có chi trả cùng kỳ trả lương tiền bảo hiểm của hợp đồng thử việc

Khi kết thúc thời gian thử việc thì cần phải xử lý như thế nào?

- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc và khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

"3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản."

Như vậy, trường hợp trong tháng vừa có thời gian thử việc, vừa có thời gian làm việc theo hợp đồng lao động mà tổng số thời gian không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.

2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Hợp đồng thử việc Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng thử việc:
Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thử việc có bắt buộc phải ký hợp đồng không? Rủi ro khi thỏa thuận thử việc nhưng không ký hợp đồng?
Pháp luật
Doanh nghiệp được phép chấm dứt hợp đồng thử việc ngay trước dịp tết không? Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Công ty có thể rút ngắn thời gian thử việc của người lao động để tiến hành ký hợp đồng lao động được không?
Pháp luật
Hợp đồng thử việc của người làm công việc cắt vải trong công nghệ may với công ty phải có những nội dung nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất được quy định như thế nào? Thời gian thử việc tối đa cho một công việc là bao lâu?
Pháp luật
Hợp đồng thử việc có nội dung bắt buộc bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo trước thì có vi phạm quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn không cần trả lương cho người lao động có đúng quy định không?
Pháp luật
Hợp đồng thử việc là gì? Người lao động có được ký hợp đồng chính thức khi hết thời gian thử việc không?
Pháp luật
Người lao động tự ý hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không thông báo với công ty thì có phải bồi thường không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng thử việc hay không? Hợp đồng thử việc phải có những nội dung chủ yếu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
5,043 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động Hợp đồng thử việc Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: