Có cần chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế mạng thông tin liên lạc trong thiết kế xây dựng công trình hay không?

Tôi muốn hỏi hiện nay, cá nhân, tổ chức muốn hành nghề thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình xây dựng cần có chứng chỉ như thế nào? Những chứng chỉ cũ đã được cấp khi hết hạn sẽ chuyển sang loại mới như thế nào? Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng có giống với lĩnh vực được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình không?

Có cần chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình xây dựng không?

Thiết kế xây dựng công trình

Có cần chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình xây dựng không? (Hình từ Internet)

Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 48 Nghị định 59/2015/NĐ-CP thì thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình xây thuộc lĩnh vực được cấp chứng chỉ hành nghề.

Tuy nhiên, tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP thay thế Điều 48 Nghị định 59/2015/NĐ-CP thì các lĩnh vực được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình gồm các lĩnh vực sau:

- Thiết kế kiến trúc công trình;

- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp;

- Thiết kế cơ - điện công trình;

- Thiết kế cấp - thoát nước công trình;

- Thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật

Do đó theo quy định này thì thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình xây dựng không còn thuộc lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề nữa.

Như vậy, cá nhân, tổ chức hành nghề thiết kế mạng thông tin liên lạc trong công trình xây dựng không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề.

Để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình cần đáp ứng các điều kiện nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/2015/NĐ-CP được thay thế bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình như sau:

"Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình
...
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên.
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề."

Như vậy, về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình thì phải đáp ứng được một trong ba hạng có quy định cụ thể tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP.

Phạm vi hoạt động của thiết kế xây dựng công trình quy định ra sao?

Về phạm vi hoạt động tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 59/2015/NĐ-CP được thay thế bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định thì:

- Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

- Hạng II: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

- Hạng III: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

Theo đó, về phạm vi hoạt động của thiết kế xây dựng công trình sẽ được phân thành ba hạng I, hạng II và hạng III.

Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng có giống với lĩnh vực được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình không?

Tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 59/2015/NĐ-CP bị thay thế bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định thì:

"Điều 49. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:
a) Giám sát công tác xây dựng bao gồm:
- Giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật;
- Giám sát công tác xây dựng công trình giao thông;
- Giám sát công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình.
..."

Theo đó các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng có nhiều lĩnh vực khác với lĩnh vực được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình.

Thiết kế xây dựng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thiết kế thi công là gì? Trong thiết kế thi công (Construction Document Design) cần phải có những gì?
Pháp luật
Khi thực hiện điều chỉnh thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư có phải trình cơ quan chuyên môn thẩm định không?
Pháp luật
Mục tiêu xây dựng công trình có phải là nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng? Trong khung tên từng bản vẽ thiết kế phải có chữ ký của ai?
Pháp luật
Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng trên 02 bước phải đáp ứng yêu cầu gì? Chủ đầu tư có thể thuê chuyên gia thẩm tra nhiệm vụ thiết kế?
Pháp luật
Nội dung của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm phương án công nghệ không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng là mẫu nào? Bản báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng là bản sao hay bản chính?
Pháp luật
Thiết kế ba bước là gì? Ai chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước?
Pháp luật
Thiết kế hai bước là gì? Số bước thiết kế xây dựng được xác định tại đâu? Căn cứ xác định bước tiếp theo của thiết kế?
Pháp luật
Thiết kế kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng công trình có phải là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công hay không?
Pháp luật
Số bước thiết kế xây dựng được xác định tại đâu? Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức khác để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết kế xây dựng
6,487 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết kế xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thiết kế xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào