CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 06 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một
số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm:
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công
trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực
hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình, hạng mục công trình
chính thuộc dự án đầu tư xây dựng là công trình, hạng mục công trình có quy mô,
công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư
của dự án.
2. Công trình có ảnh hưởng lớn đến
an toàn cộng đồng được quy định tại Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
3. Công trình có ảnh hưởng lớn đến
môi trường là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường có yêu cầu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Công trình xây dựng có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
5. Công trình xây dựng theo tuyến
là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa
giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt; đường dây tải điện; đường cáp viễn
thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát
nước; và các công trình tương tự khác.
6. Dự án xây dựng khu nhà ở là dự
án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch được duyệt, được đầu tư xây dựng đồng bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và có từ 02 công trình nhà ở trở lên.
7. Giám đốc quản
lý dự án là người được Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án phân
công là người đứng đầu để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án một dự án đầu tư xây
dựng cụ thể.
8. Giấy phép hoạt động xây dựng là
giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước
ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
9. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn
là giấy phép được cấp cho chủ đầu tư để thực hiện xây dựng từng phần của công
trình xây dựng, như: Móng cọc, phần móng, phần thân; hoặc thực hiện xây dựng từng
công trình xây dựng trong một dự án đầu tư xây dựng.
10. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức,
cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có
năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp
luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên
danh, nhà thầu phụ.
11. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp
đồng EPC (Engineering, Procurement and Construction) là nhà thầu thực hiện toàn
bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
12. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp
đồng chìa khóa trao tay là nhà thầu thực
hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự
án đầu tư xây dựng.
13. Văn phòng điều hành là văn
phòng của nhà thầu nước ngoài được đăng ký
hoạt động tại địa phương có công trình xây dựng để thực hiện nhiệm vụ nhận thầu
sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể
khi hết hiệu lực của hợp đồng.
14. Vốn nhà nước ngoài ngân sách
là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách
nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được quản
lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực
hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp
với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo
đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được
hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý
như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu,
quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường,
an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu
trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án
đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt động đầu
tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại Điều
4 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 4. Chủ đầu
tư xây dựng
Chủ đầu tư xây dựng theo quy định
tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 do người quyết
định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư
là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện
thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng công trình.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước
ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu
tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án
sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy
ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ
thể của mình.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu
tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này quyết định thành lập
hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
công trình.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác,
chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp,
các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tư
là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân
loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu
tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự
án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C
theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng công
trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho
mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng
đất).
3. Dự án đầu tư xây dựng được phân
loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
Điều 6. Trình
tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014
được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm
các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực
hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm
các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng
xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy
định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng
xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng,
thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện
các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng
xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
2. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và
yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời
đối với các hạng mục công việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều
này.
3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm
định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp
thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu
trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp
(đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mục 1: LẬP, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 7. Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có
quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì
không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
2. Nội dung
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi gồm các nội dung sau:
a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy
mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;
b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt
bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án;
c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải
pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính;
d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ
và thiết bị công nghệ (nếu có).
Điều 8. Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng
1. Đối với dự
án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và
quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công.
2. Đối với các dự án nhóm A sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ các dự án quy định tại Khoản 1 của
Điều này) chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu
tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi theo quy định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có trách nhiệm lấy ý kiến chấp
thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên
quan để tổng hợp và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư xây dựng
không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 9. Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng
năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết định đầu
tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 52 của
Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Riêng đối với dự án PPP, việc lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và Nghị định của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi
đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật
Đầu tư công.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ
quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận
bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ
sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thời gian xem
xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng không quá 45 (bốn
mươi lăm) ngày.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy
hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 47 của Luật Xây dựng năm
2014 để làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
5. Đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết định đầu
tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp phần
công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình
thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập.
Điều 10. Thẩm
quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định
riêng của pháp luật.
2. Đối với dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều
58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
quyết định đầu tư. Đối với các dự án do
Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc
thẩm định;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm
định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản
này;
c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư.
3. Đối với dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án nhóm A; dự
án quy mô từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ
tướng Chính phủ giao cho các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc
thẩm định thiết kế cơ sở của dự án;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án quy mô từ
nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản
này;
c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế
công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư;
d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014
và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm định
dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ
đồng.
4. Đối với dự án PPP, cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều này chủ trì thẩm định thiết
kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây
dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn
giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công
trình của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng
thực hiện, trình phê duyệt dự án.
5. Đối với dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ
phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp
I;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án
đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức
thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định dự
án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
liên quan về các nội dung của dự án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn
quy định về các nội dung của thiết kế cơ sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi
trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần
thiết khác.
7. Trong quá trình thẩm định, cơ
quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ và các nội dung khác của dự án, cụ
thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định được
mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định từng phần dự
án, từng phần thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ và các nội dung khác của dự
án;
b) Trường hợp không đủ điều kiện
thực hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định
đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực phù hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác
thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký công khai
thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng,
Sở Xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp
thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn lập dự án không được thực hiện thẩm tra dự
án do mình lập.
Điều 11.
Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến
người quyết định đầu tư, đồng thời gửi tới cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định
tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này để tổ chức thẩm định dự án. Hồ sơ trình thẩm
định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Tờ trình thẩm định dự án theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này; hồ sơ dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở; các
văn bản pháp lý có liên quan;
b) Trong thời gian 5 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng có
trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên quan đến các cơ quan,
tổ chức theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định này để lấy ý kiến về nội
dung liên quan đến dự án. Khi thẩm định dự án có quy mô nhóm A được đầu tư xây
dựng trong khu vực đô thị, cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của Bộ Xây
dựng về thiết kế cơ sở.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách, dự án sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Chủ đầu tư, đơn vị đầu mối quản
lý về hoạt động PPP gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đến người quyết định đầu
tư, đồng thời gửi tới cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản
4 Điều 10 Nghị định này để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời gian 5 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng có
trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ đến các cơ quan, tổ chức có liên quan
theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định này để lấy ý kiến về nội dung liên
quan đến thiết kế cơ sở của dự án.
3. Thời hạn có văn bản trả lời của
cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án, thiết kế cơ sở theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này quy định như sau: Không quá 30 (ba mươi)
ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 20 (hai mươi) ngày đối với dự án nhóm
A; 15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm B và 10 (mười) ngày đối với dự án nhóm
C. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có văn bản trả lời
thì được xem như đã chấp thuận về nội dung xin ý kiến về thiết kế cơ sở và chịu
trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
4. Thời gian thẩm định dự án theo
quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014. Thời hạn
thẩm định thiết kế cơ sở: Không quá 60 (sáu mươi) ngày đối với dự án quan trọng
quốc gia, 30 (ba mươi) ngày đối với dự án nhóm A, 20 (hai mươi) ngày đối với dự
án nhóm B và 15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm C.
5. Trường hợp cơ quan chuyên môn về
xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra theo quy
định tại Điểm b Khoản 7 Điều 10 Nghị định này, trong thời gian 5 (năm) ngày làm
việc kể từ khi nộp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản
thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn và ký
kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra; thời
gian thực hiện thẩm tra không vượt quá 30 (ba mươi) ngày đối với dự án quan trọng
quốc gia; 20 (hai mươi) ngày đối với dự án nhóm A; 15 (mười lăm) ngày đối với dự
án nhóm B và 10 (mười) ngày đối với dự án nhóm C. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn về
xây dựng, người quyết định đầu tư để làm cơ sở thẩm định dự án, thiết kế cơ sở.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định dự
án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa
liên thông đảm bảo đúng nội dung và thời gian theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định này. Mẫu văn bản
kết quả thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo Mẫu số 02 và 03
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phê
duyệt tại quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014.
2. Nội dung chủ yếu của quyết định
đầu tư xây dựng gồm:
a) Tên dự án;
b) Chủ đầu tư;
c) Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo
sát (nếu có), lập thiết kế cơ sở;
d) Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng,
tiến độ thực hiện dự án;
đ) Công trình xây dựng chính, các công trình xây dựng và cấp
công trình thuộc dự án;
e) Địa điểm xây dựng và diện tích
đất sử dụng;
g) Thiết kế cơ sở, thiết kế công
nghệ (nếu có), quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng được lựa chọn;
h) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác
sử dụng tài nguyên (nếu có), vận hành sử dụng công trình; phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, phương án bảo vệ môi trường (nếu có), phòng chống cháy nổ;
i) Tổng mức đầu tư và dự kiến phân
bổ nguồn vốn sử dụng theo tiến độ;
k) Hình thức tổ chức quản lý dự án
được áp dụng.
2. Bộ Xây dựng
quy định chi tiết về hồ sơ trình thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và mẫu
quyết định đầu tư xây dựng.
Điều 13. Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 5
Nghị định này.
2. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình theo Mẫu
số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng
năm 2014.
3. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định như sau:
a) Thẩm quyền
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
mẫu kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc người
quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình hồ sơ dự
án đến người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
Điều 14. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
1. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được
quy định cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư phải có phương án giải
trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc
điều chỉnh dự án mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội đối
với dự án sản xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu quả trong
giai đoạn xây dựng, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án không có yêu cầu
thu hồi vốn;
b) Điều chỉnh thiết kế cơ sở của dự
án khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí địa điểm
xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công năng sử dụng các công trình thuộc dự án;
c) Việc điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện
theo Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Việc thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình
đề xuất điều chỉnh dự án, thiết kế cơ sở để người quyết định đầu tư xem xét,
quyết định.
Điều 15. Thi
tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình công cộng quy mô lớn,
có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án
thiết kế kiến trúc gồm:
a) Công trình công cộng cấp I, cấp
đặc biệt;
b) Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước,
trung tâm hành chính - chính trị, trung tâm phát thanh, truyền hình;
c) Nhà ga đường sắt trung tâm cấp
tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng;
d) Công trình giao thông trong đô
thị từ cấp II trở lên có yêu cầu thẩm mỹ cao (cầu qua sông, cầu vượt, ga đường
sắt nội đô);
đ) Các công trình có vị trí quan
trọng, có yêu cầu cao về kiến trúc (công trình tượng đài, điểm nhấn trong đô thị);
2. Bộ Xây dựng
quy định chi tiết các công trình khác có ý nghĩa quan trọng trong đô thị và
trên các tuyến đường chính cần tổ chức thi tuyển; quy định cụ thể về hình thức
thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc xây dựng; quyền, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc
và chi phí cho việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Tổ chức, cá nhân có phương án thiết
kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo
khi có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định.
Mục 2: TỔ CHỨC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 16. Hình
thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư quyết định
áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại Điều
62 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được
áp dụng là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng
năm 2014 và Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp nếu người quyết định đầu
tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng
vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu
tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên
ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài
trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không
có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy
định của Nghị định này.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết
định hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của
dự án.
5. Đối với dự án PPP, doanh nghiệp
dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
này.
Điều 17. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
1. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ
tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành
lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực) để thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
2. Hình thức Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được áp dụng đối với các trường hợp:
a) Quản lý các dự án được thực hiện
trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hướng tuyến;
b) Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc cùng một chuyên ngành;
c) Quản lý các dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn
vốn sử dụng.
3. Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập là tổ chức
sự nghiệp công lập; do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước
thành lập là tổ chức thành viên của doanh nghiệp.
Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng,
được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định;
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ
chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác
sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao.
4. Căn cứ số lượng dự án cần quản
lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều kiện thực hiện cụ thể thì cơ cấu tổ chức của
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có thể được sắp xếp
theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng của
dự án hoặc theo từng dự án.
5. Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án
khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao, có đủ điều
kiện về năng lực thực hiện.
Điều 18. Tổ
chức và hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
1. Người quyết định thành lập Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quyết định về số lượng,
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, cụ thể như sau:
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
Các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập
phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng
cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực. Việc tổ chức các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng các Bộ này xem xét, quyết định để phù hợp với yêu cầu đặc thù trong
quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Đối với cấp tỉnh: Các Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương có thể có thêm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp, Ban quản lý dự án phát triển đô thị.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm quản lý đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực do mình thành lập.
c) Đối với cấp huyện: Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thực hiện vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự
án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đầu tư xây dựng;
d) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư thì Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện vai trò của chủ đầu tư đồng thời ký kết hợp đồng
với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của cấp huyện hoặc Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định này để thực hiện quản lý dự
án;
đ) Đối với tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
được thành lập phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính hoặc theo các
địa bàn, khu vực đã được xác định là trọng điểm đầu tư xây dựng.
2. Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu
sau:
a) Ban giám đốc, các giám đốc quản
lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự
án;
b) Giám đốc quản lý dự án của các
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Điều 54 Nghị định này; cá nhân đảm nhận các chức
danh thuộc các phòng, ban điều hành dự án phải có chuyên môn đào tạo và có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với công việc do
mình đảm nhận.
3. Quy chế hoạt động của Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do người quyết định thành lập
phê duyệt, trong đó phải quy định rõ về các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực
hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp
với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp luật có liên quan.
4. Bộ Xây dựng
hướng dẫn chi tiết quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực.
Điều 19. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư quyết định thành lập
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực hiện dự án quy mô
nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an
ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân độc
lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân
hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ
đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản
lý dự án của mình.
3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị
định này, được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực
hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.
4. Chủ đầu tư quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật
Xây dựng năm 2014.
Điều 20. Thuê
tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư
xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định này để thực hiện.
2. Đối với các doanh nghiệp là
thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu không đủ điều kiện
năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân
sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định này để thực hiện.
3. Tổ chức tư vấn quản lý dự án có
thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp
đồng ký kết với chủ đầu tư.
4. Tổ chức tư vấn quản lý dự án được
lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý dự án tại khu vực thực hiện dự án và
phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy
trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám
sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan
giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương
trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 21. Chủ
đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
1. Chủ đầu tư
sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp
quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ
có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và
dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ
đầu tư.
2. Cá nhân tham gia quản lý dự án
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng
lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn
thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Quản
lý dự án của tổng thầu xây dựng
1. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp
đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay có trách nhiệm tham gia quản lý thực hiện
một phần hoặc toàn bộ dự án theo thỏa thuận hợp đồng với chủ đầu tư và phải có
đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan
để thực hiện công việc do mình đảm nhận.
2. Nội dung tham gia quản lý thực
hiện dự án của tổng thầu xây dựng gồm:
a) Thành lập Ban điều hành để thực
hiện quản lý theo phạm vi công việc của hợp đồng;
b) Quản lý tổng mặt bằng xây dựng
công trình;
c) Quản lý công tác thiết kế xây dựng,
gia công chế tạo và cung cấp vật tư, thiết bị, chuyển giao công nghệ, đào tạo vận
hành;
d) Quản lý hoạt động thi công xây
dựng, các kết nối với công việc của các nhà thầu phụ;
đ) Điều phối chung về tiến độ thực
hiện, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi
trường tại công trường xây dựng;
e) Tổ chức nghiệm thu hạng mục,
công trình hoàn thành để bàn giao cho chủ đầu tư;
g) Quản lý các hoạt động xây dựng
khác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Tổng thầu xây dựng được hưởng một
phần chi phí quản lý dự án theo thỏa thuận với chủ đầu tư.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1: THIẾT
KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Các
bước thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm các bước:
Thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác (nếu có)
theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu
tư dự án.
2. Dự án đầu tư xây dựng gồm một
hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công
trình có một hoặc nhiều cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của công trình và
hình thức thực hiện dự án, việc quy định số bước thiết kế xây dựng công trình
do người quyết định đầu tư quyết định, cụ thể như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản
vẽ thi công được áp dụng đối với công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế
cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự
án đầu tư xây dựng;
c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công
trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều
kiện thi công phức tạp;
d) Thiết kế theo các bước khác (nếu
có) theo thông lệ quốc tế.
3. Công trình thực hiện trình tự
thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với
các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
4. Trường
hợp thiết kế ba bước, nếu nhà thầu thi công xây dựng có
đủ năng lực theo quy định của pháp luật thì được phép thực hiện bước thiết kế bản
vẽ thi công.
Điều 24. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Thẩm quyền
thẩm định thiết kế, dự toán:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình
cấp đặc biệt, cấp I; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình
thuộc dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thẩm quyền
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
Điều 25. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
1. Thẩm quyền
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công
trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình từ cấp III trở lên của dự án thuộc chuyên
ngành do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình
quyết định đầu tư; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình thuộc
dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định
tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản này; tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
các công trình còn lại và công trình lưới điện trung áp.
Người quyết định đầu tư chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định do mình thực hiện và có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định (trừ phần công nghệ) đến cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này để
theo dõi, quản lý.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
c) Đối với dự án đầu tư theo hình
thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Điều 26. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử
dụng vốn khác
1. Thẩm quyền
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76
Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ
thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc biệt, cấp I,
công trình theo tuyến đi qua hai tỉnh trở
lên và công trình do Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Sở Xây dựng, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế
bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng từ cấp
III trở lên, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và
an toàn cộng đồng được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công
trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tự tổ
chức thẩm định thiết kế xây dựng của các công trình còn lại (trừ các công trình
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này), phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự
toán xây dựng.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng:
Người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
công trình.
Điều 27. Nội
dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 83 của Luật Xây
dựng năm 2014, Nghị định này và Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Kết quả thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng được lập theo Mẫu số 07 quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 28. Nội
dung phê duyệt thiết kế xây dựng
1. Các thông tin chung về công
trình: Tên công trình, hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ
đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử
dụng đất.
2. Quy mô, công nghệ, các thông số
kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
4. Các giải pháp thiết kế chính của
hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
5. Dự toán xây dựng công trình.
6. Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ
sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
Điều 29. Hồ
sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế tới
cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm định, gồm:
1. Tờ trình thẩm định thiết kế
theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ
thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.
3. Bản sao quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt hoặc
phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình nhà ở riêng lẻ.
4. Bản sao hồ sơ về điều kiện năng
lực của các chủ nhiệm, chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; văn bản
thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
5. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư
về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định hợp
đồng.
6. Dự toán xây dựng công trình đối
với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Điều 30. Quy
trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Sau khi nhận được hồ sơ, cơ
quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu
tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo
các nội dung quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định có
trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công
trình. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức,
cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế
xây dựng, thiết kế công nghệ, dự toán xây dựng công trình để phục vụ công tác thẩm định của mình.
Trường hợp không đủ điều kiện thực
hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu
tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực
hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để
chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ
chức, cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động
xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được
cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ
chức tư vấn thiết kế không được thực hiện thẩm tra công trình do mình thiết kế.
3. Trong quá trình thẩm định thiết
kế xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội
dung khác theo quy định của pháp luật.
Thời hạn có văn bản thông báo kết
quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định về môi trường,
phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
nhưng không được vượt quá thời gian thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng quy định tại Khoản 4 Điều này. Nếu quá
thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có văn
bản trả lời thì được xem như đã chấp thuận về nội dung thẩm định và chịu trách
nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
4. Trường hợp cơ quan chuyên môn về
xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo cho chủ đầu
tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn, ký hợp đồng với tư vấn thẩm
tra; thời gian thực hiện thẩm tra không vượt quá 20 (hai mươi) ngày đối với
công trình cấp I, cấp đặc biệt; 15 (mười lăm) ngày đối với công trình cấp II và
cấp III; 10 (mười) ngày đối với các công trình còn lại. Chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu
tư để làm cơ sở thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.
5. Trong trường
hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác
nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định là cơ quan có trách nhiệm
thực hiện thẩm định đối với công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu
tư xây dựng công trình.
6. Đối với các công trình bí mật
nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm thì việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
xây dựng công trình đặc thù.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
do mình thực hiện.
8. Thời gian thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ như sau:
a) Không quá 40 (bốn mươi) ngày đối
với công trình cấp I, cấp đặc biệt;
b) Không quá 30 (ba mươi) ngày đối
với công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 20 (hai mươi) ngày đối
với các công trình còn lại.
Mục 2: QUẢN LÝ
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 31. Nội
dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công
trình bao gồm:
1. Quản lý chất lượng xây dựng
công trình.
2. Quản lý tiến độ xây dựng thi
công xây dựng công trình.
3. Quản lý khối lượng thi công xây
dựng công trình.
4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng.
5. Quản lý hợp đồng xây dựng.
6. Quản lý an
toàn lao động, môi trường xây dựng.
Điều 32. Quản
lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước khi
triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công
trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được chủ đầu
tư chấp thuận.
2. Đối với công trình xây dựng có
quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập
cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng
công trình và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không
được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
4. Trường hợp xét thấy tiến độ tổng
thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư
quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của
dự án.
Điều 33. Quản
lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng công
trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được
tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám
sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết
kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh
ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu
thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu
tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán,
quyết toán công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống,
khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối
lượng thanh toán.
Điều 34. Quản
lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải
lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và
công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên
quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn và nội
quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi
người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố
trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ
đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an
toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc
đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi công, Người để xảy
ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm
tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động. Đối với
một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải
có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp luật về
an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và
chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động
cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Nhà thầu
thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động như sau:
a) Đối với công
trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới 50 (năm mươi) người
thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động;
b) Đối với công
trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50 (năm mươi) người trở
lên thì phải bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động;
c) Đối với công
trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1.000 (một nghìn) người trở
lên thì phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí tối
thiểu 2 (hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
d) Người làm công tác chuyên trách
về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều
51 Nghị định này.
7. Số lượng
cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
6 Điều này cần được bố trí phù hợp với quy mô công trường, mức độ rủi ro xảy ra
tai nạn lao động của công trường cụ thể.
8. Cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư
và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản lý
nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được
phối hợp kiểm tra đồng thời.
9. Bộ Xây dựng
quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.
Điều 35. Quản
lý môi trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải
thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao
gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối
với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện
pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển vật
liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi
trường.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ
đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường
xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền
đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ
môi trường.
4. Người để xảy ra các hành vi làm
tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 36. Quản
lý các công tác khác
1. Quản lý chất lượng xây dựng
công trình
Việc quản lý chất lượng xây dựng
công trình được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Quản lý hợp đồng trong hoạt động
xây dựng
Việc quản
lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Mục 3: KẾT THÚC
XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 37. Nghiệm
thu đưa công trình và khai thác sử dụng
1. Công trình xây dựng được đưa
vào khai thác sử dụng khi đã xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận
hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng
công trình, trong quá trình xây dựng có thể tiến hành bàn giao từng phần công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành thuộc dự án hoặc dự án thành phần để
khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Biên bản nghiệm thu bàn giao từng
phần công trình, hạng mục công trình,
toàn bộ công trình hoàn thành là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình
vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
4. Hồ sơ bàn giao công trình gồm:
Hồ sơ hoàn thành công trình; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo
trì công trình.
5. Hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ nhà nước.
Điều 38. Kết
thúc xây dựng công trình
1. Kết thúc xây dựng công trình
khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và công trình đã hết thời
gian bảo hành theo quy định.
2. Trước khi bàn giao công trình,
nhà thầu xây dựng phải di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực công trường
xây dựng.
Điều 39. Vận
hành công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
1. Sau khi nhận bàn giao công
trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý
sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả
công trình, dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được
phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được
giao quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo
dưỡng, bảo trì công trình theo quy định.
Mục 4: GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều 40. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 91, Điều
92 và Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
trong đô thị tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết theo
quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì giấy phép quy hoạch xây dựng hoặc
thông tin quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp là cơ sở để
xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Điều 41. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình
không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công
trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo được thực hiện theo
quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm
2014.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình tín ngưỡng:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được
thẩm định theo quy định;
d) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm
của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo
bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được
thẩm định theo quy định;
d) Các tài liệu khác theo quy định
của hiệp định hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
4. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công
trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép theo giai đoạn:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ
hợp pháp về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng theo
quy định, văn bản thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo từng
giai đoạn (nếu có);
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng đối với công trình quy định phải lập dự án.
6. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án:
a) Tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 2 Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014;
b) Bản vẽ thiết kế của từng công
trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng, văn bản thẩm định thiết kế đối với công
trình có yêu cầu do cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định.
Mục 5: QUẢN LÝ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều 42. Công
trình xây dựng đặc thù
Công trình xây dựng đặc thù theo
quy định tại Điều 128 của Luật Xây dựng năm 2014 gồm:
1. Công trình bí mật nhà nước:
a) Công trình bí mật nhà nước gồm:
Công trình xây dựng có yêu cầu phải tuân thủ bảo đảm bí mật trong các hoạt động
đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa
học, công nghệ và các lĩnh vực đặc thù khác; công trình xây dựng được quản lý
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc xây dựng công trình bí mật nhà nước
khi có yêu cầu đầu tư xây dựng.
2. Công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp, cấp bách gồm:
a) Công trình có yêu cầu triển
khai cấp bách nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn
sinh mạng cộng đồng;
b) Công trình thuộc dự án có yêu cầu
cấp bách về an ninh, an toàn năng lượng, an toàn về môi trường, dự trữ quốc
gia, khoa học công nghệ được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng
văn bản;
c) Công trình có yêu cầu triển
khai xây dựng ngay để tránh gây thảm họa trực tiếp đến sinh mạng, sức khỏe và
tài sản của cộng đồng hoặc để không ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến các
công trình lân cận, công trình liền kề;
d) Công trình có yêu cầu xây dựng
ngay theo lệnh khẩn cấp để khắc phục hoặc ứng cứu kịp thời hoặc ngăn chặn hậu
quả có thể xảy ra do sự cố bất khả kháng, sự cố công trình xây dựng hoặc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Công trình thuộc các dự án có
yêu cầu cấp bách phải triển khai thực hiện khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Công trình xây dựng tạm gồm:
a) Công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công
trình chính được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Các công trình hỗ trợ hoặc bổ
trợ cho công trình chính được quy định tại các Điểm c và d Khoản 2 Điều này.
Điều 43. Quản
lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng đặc thù
1. Đối với công trình bí mật nhà
nước:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà
nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư công trình
bí mật nhà nước;
b) Người quyết định đầu tư xây dựng
công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết
định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và được giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án,
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công
trình vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với công trình xây dựng
theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách:
a) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp, có tính
cấp bách tự quyết định về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và hình thức quản lý dự án; tự tổ chức thẩm định, phê
duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng, giám sát thi công và nghiệm thu bàn
giao công trình hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp, có tính cấp bách được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định
cho phép người quyết định đầu tư xây dựng công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp,
có tính cấp bách quyết định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách
nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và được giao thầu
(không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử
dụng.
3. Đối với công trình xây dựng tạm:
a) Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý
thực hiện dự án đầu tư xây dựng phù hợp với quy định của Nghị định này; tự tổ
chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; tự quyết định giao nhận
thầu xây dựng công trình hoặc tự thực hiện xây dựng;
b) Chủ đầu tư hoặc nhà thầu xây dựng
công trình chính có trách nhiệm phá dỡ, thu dọn công trình xây dựng tạm (nếu
có) để khôi phục mặt bằng nguyên trạng khi bàn giao công trình hoàn thành.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục 1: ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CÁ NHÂN
Điều 44. Chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận
các chức danh, được tham gia công việc cho các chức danh hoặc hành nghề độc lập
quy định tại Khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức
nước ngoài cấp nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 6 (sáu) tháng
thi được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề
hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 6 (sáu) tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Bộ Xây dựng.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm, khi hết thời hạn phải
làm thủ tục cấp lại.
4. Bộ Xây dựng
thống nhất quản lý về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên toàn quốc,
bao gồm cả việc ban hành mẫu các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
quy định tại Nghị định này.
5. Thẩm quyền
cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng hạng I; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá
nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III;
c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho
cá nhân là hội viên của Hội, đối với lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của mình
theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 45. Điều
kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú tại Việt Nam đối với người nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ
chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với
nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc
chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học
thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp
với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;
c) Hạng III: Có trình độ chuyên
môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ
đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung
cấp chuyên nghiệp.
3. Đạt yêu cầu sát hạch về kinh
nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
Điều 46. Chứng
chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành
nghề khảo sát xây dựng gồm:
a) Khảo sát địa hình;
b) Khảo sát địa chất, địa chất thủy
văn công trình.
2. Điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng phù hợp với loại hình khảo sát được
quy định tại Điều 73 của Luật Xây dựng
năm 2014 như sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo
sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 5 (năm) dự án nhóm
B hoặc ít nhất 2 (hai) công trình cấp I
hoặc 3 (ba) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo
sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 2 (hai) dự án nhóm B hoặc 5 (năm) dự án nhóm
C hoặc ít nhất 2 (hai) công trình cấp II hoặc 3 (ba) công trình cấp III cùng loại;
c) Hạng III: Đã tham gia khảo sát
xây dựng chuyên ngành ít nhất 3 (ba) dự án nhóm C hoặc ít nhất 2 (hai) công
trình cấp III hoặc 3 (ba) công trình cấp IV cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động khảo sát xây
dựng:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm khảo
sát xây dựng tất cả các nhóm dự án, các cấp
công trình cùng lĩnh vực và cùng loại công trình được ghi trong chứng chỉ hành
nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm khảo
sát xây dựng dự án nhóm B, công trình cấp II trở xuống cùng lĩnh vực và cùng loại
công trình được ghi trong chứng chỉ hành
nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm khảo
sát xây dựng dự án nhóm C, công trình cấp III trở xuống cùng lĩnh vực và cùng
loại công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Điều 47. Chứng
chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Cá nhân được
cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch và các chuyên ngành phù hợp với yêu
cầu của đồ án quy hoạch và đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ trì thiết kế,
chủ trì thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành của ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch
xây dựng vùng liên tỉnh, 2 (hai) đồ án quy hoạch vùng tỉnh hoặc 3 (ba) đồ án
quy hoạch vùng liên huyện hoặc 5 (năm) đồ án quy hoạch vùng huyện, 5 (năm) đồ
án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì thiết kế
hoặc chủ trì thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành của ít nhất 1 (một) đồ án
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, 2 (hai) đồ án quy hoạch vùng liên huyện hoặc 3
(ba) đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc 3 (ba) đồ án quy hoạch chung xây
dựng khu chức năng đặc thù;
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế
hoặc thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành của ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch
xây dựng vùng huyện hoặc 3 (ba) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc
thù hoặc 5 (năm) đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm đồ
án, chủ trì bộ môn chuyên ngành của các đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm đồ
án, chủ trì bộ môn chuyên ngành đồ án quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện,
vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô dân số
tương đương với đô thị loại II trở xuống, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn;
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm đồ
án, chủ trì bộ môn chuyên ngành đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu
và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông
thôn.
Điều 48. Chứng
chỉ hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
1. Các lĩnh vực
cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm:
a) Thiết kế kiến trúc công trình;
b) Thiết kế nội - ngoại thất công
trình; thiết kế cảnh quan;
c) Thiết kế kết cấu công trình;
d) Thiết kế điện - cơ điện công trình;
đ) Thiết kế cấp - thoát nước;
e) Thiết kế thông gió - cấp thoát nhiệt;
g) Thiết kế mạng thông tin - liên
lạc trong công trình xây dựng;
h) Thiết kế phòng cháy - chữa
cháy.
2. Điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc
chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất
2 (hai) công trình cấp II và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế
ít nhất 1 (một) công trình cấp I trở lên cùng loại với công trình ghi trong chứng
chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì thiết kế,
thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề của ít nhất 5 (năm) công trình cấp III và đã tham gia thiết kế,
thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp II trở lên cùng loại
với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế,
thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề của ít nhất 3 (ba) công trình cấp III hoặc 5 (năm) công trình cấp
IV cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề,
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế các cấp công trình cùng loại đối với
công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề. Được làm chủ nhiệm lập tất cả
các nhóm dự án cùng loại dự án được cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế công trình
cấp II trở xuống cùng loại đối với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, nhóm C cùng loại dự án được cấp chứng chỉ
hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp III, cấp IV cùng loại
đối với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề. Được làm chủ nhiệm lập dự
án nhóm C cùng loại dự án được cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 49. Chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ giám
sát thi công xây dựng:
a) Giám sát công tác xây dựng và
hoàn thiện;
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết
bị công trình;
c) Giám sát công tác lắp đặt thiết
bị công nghệ.
2. Điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng:
a) Hạng I: Đã trực tiếp giám sát
thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của
ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2
(hai) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Đã trực tiếp giám sát
thi công hoặc chủ trì thiết kế, thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 1 (một)
công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp
III cùng loại;
c) Hạng III: Đã trực tiếp tham gia
giám sát thi công hoặc tham gia thiết kế, thẩm định thiết kế, thi công xây dựng
ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm giám sát trưởng,
trực tiếp giám sát thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại được
ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm giám sát trưởng,
trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình từ cấp II trở xuống, tham gia
giám sát một số phần việc của công trình cấp I cùng loại với công trình được
ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm giám sát trưởng,
trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình từ cấp III trở xuống, tham gia
giám sát một số phần việc của công trình cấp II cùng loại với công trình được
ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Điều 50. Chứng
chỉ hành nghề kiểm định xây dựng
1. Điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hạng I; chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng I; đã làm chủ trì kiểm định, chủ
trì thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công
trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại với công trình đề nghị cấp
chứng chỉ;
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hạng II; chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng II;
đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi công
xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng
loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ;
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hạng III; chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng III;
đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi công
xây dựng ít nhất 2 (hai) công trình cấp III hoặc 3 (ba) công trình cấp IV cùng
loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định
tất cả các cấp công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm
định công trình cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng
chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm
định công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng
chỉ hành nghề.
Điều 51. Chứng
chỉ hành nghề an toàn lao động trong xây dựng
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành
nghề an toàn lao động trong xây dựng đối với từng hạng như sau:
a) Hạng I: Đã trực tiếp tham gia
thi công xây dựng công trình hoặc làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao động
trên công trường xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công
trình cấp II;
b) Hạng II: Đã trực tiếp tham gia
thi công xây dựng công trình hoặc làm cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an
toàn lao động trên công trường xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc
2 (hai) công trình cấp III;
c) Hạng III: Đã trực tiếp tham gia
thi công xây dựng công trình hoặc làm cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an
toàn lao động trên công trường xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc
2 (hai) công trình cấp IV.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được phụ trách công tác
an toàn lao động hoặc làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình tất cả các cấp;
b) Hạng II: Được phụ trách công
tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ chuyên trách về
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình cấp I trở xuống;
c) Hạng III: Được phụ trách công
tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ chuyên trách an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình cấp II, cấp
III.
Điều 52. Chứng
chỉ hành nghề định giá xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng gồm:
a) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu
tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu
tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự toán xây
dựng;
đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp
đồng trong hoạt động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng công
trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi
hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng:
a) Hạng I: Đã tham gia quản lý chi
phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án
nhóm A hoặc 3 (ba) dự án nhóm B hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 2 (hai)
công trình cấp I hoặc 5 (năm) công trình cấp II;
b) Hạng II: Đã tham gia quản lý
chi phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự
án nhóm B hoặc 3 (ba) dự án nhóm C hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 1
(một) công trình cấp I hoặc 3 (ba) công
trình cấp II hoặc 10 (mười) công trình cấp III;
c) Hạng III: Đã tham gia lập tổng
mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án nhóm C hoặc 2 (hai) Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 2 (hai) công
trình cấp III hoặc 10 (mười) công trình cấp IV.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được chủ trì thực hiện
tư vấn định giá xây dựng không phân biệt nhóm dự án và cấp công trình xây dựng;
b) Hạng II: Được chủ trì thực hiện
tư vấn định giá xây dựng dự án từ nhóm B trở xuống và công trình từ cấp I trở
xuống;
c) Hạng III: Được chủ trì thực hiện
tư vấn định giá xây dựng dự án nhóm C, dự
án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và công trình từ cấp II trở xuống.
Điều 53. Điều
kiện đối với chỉ huy trưởng công trường
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ
huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như
sau:
a) Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề
tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng
I; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề
tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng
II; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công
trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp
III cùng loại;
c) Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề
tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng
III; đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III
hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng
công trường mọi cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng
công trường trong đó có công trình cấp II cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng
công trường trong đó có công trình cấp
III, cấp IV cùng loại.
Điều 54. Điều
kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án
1. Giám đốc quản lý dự án thuộc
các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, tư vấn quản lý dự
án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án và Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều này.
2. Giám đốc
quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với
yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều
kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Giám đốc quản lý dự án hạng I:
Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A
hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc
đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
b) Giám đốc quản lý dự án hạng II:
Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm
B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng
II;
c) Giám đốc quản lý dự án hạng
III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công
xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án
nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng
công trường hạng III.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Giám đốc quản lý dự án hạng I:
Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án hạng II:
Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C;
c) Giám đốc quản lý dự án hạng
III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 55. Hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do cơ sở hợp pháp cấp.
3. Bản khai kinh nghiệm công tác
chuyên môn về hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng kèm theo bản sao các hợp đồng hoạt
động xây dựng mà cá nhân đã tham gia thực hiện các công việc liên quan đến nội
dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Người kê khai phải chịu
trách nhiệm về sự trung thực và tính chính xác của nội dung kê khai.
Điều 56. Sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Nội dung
sát hạch gồm 2 phần liên quan đến nội dung hành nghề:
a) Phần về kiến thức chuyên môn;
b) Phần về kiến thức pháp luật.
2. Tổ chức sát hạch:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng
chỉ hành nghề thành lập Hội đồng để thực hiện công tác sát hạch;
b) Thành phần Hội đồng sát hạch cấp
chứng chỉ hành nghề gồm: Đại diện cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề là Chủ tịch hội
đồng và là thường trực hội đồng; đại diện của hội nghề nghiệp có liên quan;
chuyên gia có trình độ chuyên môn cao thuộc lĩnh vực sát hạch do Chủ tịch hội đồng
mời;
c) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong cả nước thông qua việc cấp và quản
lý số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của mình.
3. Bộ Xây dựng
quy định chi tiết về Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; hình thức, thời
gian, nội dung sát hạch cấp và cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
Mục 2: ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC
Điều 57. Điều
kiện chung
1. Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh hoặc
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Những cá nhân đảm nhận chức
danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực hoạt động xây dựng.
4. Đối với các dự án, công trình
có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc
hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài
yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn
phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
5. Chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm. Trong thời
hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày có thay đổi, hết hiệu lực thì phải làm thủ tục
cấp lại.
Điều 58. Cấp
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực hoạt động xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
hoặc quyết định thành lập tổ chức;
c) Bản kê khai danh sách, kinh
nghiệm kèm theo chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của những cá nhân chủ chốt
theo mẫu;
d) Bản kê khai theo mẫu về kinh
nghiệm của tổ chức ít nhất 3 (ba) công việc tiêu biểu trong thời gian gần nhất
cho mỗi lĩnh vực liên quan đến nội dung đăng ký;
đ) Bản kê khai năng lực tài chính;
máy, thiết bị, phần mềm máy tính theo yêu cầu đối với từng lĩnh vực đăng ký;
e) Quy trình quản lý thực hiện
công việc; hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với từng lĩnh vực đăng ký.
2. Thẩm quyền
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây
dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng
lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa
bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Bộ Xây dựng
quy định chi tiết về hồ sơ; mẫu chứng chỉ; phương thức, quy trình đánh giá cấp
mới, cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Điều 59. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng
chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 10 (mười) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây dựng có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng
ít nhất 1 (một) dự án nhóm A; 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) dự án nhóm
B hoặc 2 (hai) công trình cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng
chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng II
phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 10 (mười) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát
xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng
ít nhất 1 (một) dự án nhóm B; 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) dự án nhóm
C hoặc 2 (hai) công trình cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng
chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 5 (năm) người trong
hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
khảo sát xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký
cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện khảo sát
xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện khảo
sát xây dựng dự án đến nhóm B, công trình đến cấp II cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện khảo
sát xây dựng dự án đến nhóm C, công trình đến cấp III cùng loại.
Điều 60. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có
chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I; những người chủ trì các
bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm
nhận;
b) Có ít nhất 30 (ba mươi) người
có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực
lập quy hoạch xây dựng;
c) Đã thực hiện lập ít nhất 1 (một)
đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch chung xây dựng
đô thị loại I hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có
chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II; những người chủ trì
các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
đảm nhận;
b) Có ít nhất 20 (hai mươi) người
có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực
lập quy hoạch xây dựng;
c) Đã thực hiện lập ít nhất 1 (một)
đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại II hoặc 2 (hai) đồ án
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có có
chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng III; những người chủ trì
các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
đảm nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười) người có
chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập
quy hoạch xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được lập các loại đồ án
quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Được lập các đồ án quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng
đô thị loại II trở xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp tỉnh, quy hoạch
chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn;
c) Hạng III: Được lập các đồ án
quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại IV trở xuống,
quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp huyện, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy
hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 61. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có
chứng chỉ thiết kế hạng I phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những
người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế
hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra
thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng
loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có
chứng chỉ thiết kế hạng II phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ;
những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề
thiết kế hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế ít nhất 1
(một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có chứng
chỉ thiết kế hạng III phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những
người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế
hạng III phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 5 (năm) người trong
hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình
đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thiết kế và thẩm
tra thiết kế công trình cùng loại các cấp;
b) Hạng II: Được thiết kế và thẩm
tra thiết kế công trình cùng loại cấp II trở xuống;
c) Hạng III: Được thiết kế và thẩm
tra thiết kế công trình cùng loại cấp III trở xuống.
Điều 62. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có đủ
điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A đối với loại dự án đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực;
b) Những người chủ trì lĩnh vực
chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;
c) Có ít nhất 30 (ba mươi) người
có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
d) Đã thực hiện lập, thẩm tra ít
nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có đủ
điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B phù hợp với loại dự án đề nghị
cấp chứng chỉ;
b) Những người chủ trì lĩnh vực
chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;
c) Có tối thiểu 20 (hai mươi) người
có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập
dự án đầu tư xây dựng;
d) Đã thực hiện lập, thẩm tra ít
nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm c cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có đủ
điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C phù hợp với loại dự án đề nghị
cấp chứng chỉ;
b) Những người chủ trì lĩnh vực
chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;
c) Có tối thiểu 10 (mười) người có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự
án đầu tư xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được lập và thẩm tra
các dự án cùng loại;
b) Hạng II: Được lập và thẩm tra
các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được lập và thẩm tra
các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cùng loại.
Điều 63. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều
kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm A;
b) Những người phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
d) Đã thực hiện quản lý ít nhất 1
(một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều
kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án
nhóm B;
b) Những người phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 15 (mười lăm) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
d) Đã thực hiện quản lý ít nhất 1
(một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều
kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm C cùng loại;
b) Những người phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với công việc đảm
nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng
lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được quản lý các dự án
cùng loại;
b) Hạng II: Được quản lý các dự án
nhóm B cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được quản lý các dự
án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
Điều 64. Điều
kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp
ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công
trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.
2. Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp
ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp quy mô dự án, cấp công trình
và với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười) người có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự
án chuyên ngành.
3. Ban quản lý dự án một dự án:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp
ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công
trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười) người có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý.
Điều 65. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều
kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng I cùng loại công trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc
đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 3 (ba) năm đối với trình độ đại học, 5
(năm) năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có ít nhất 15 (mười lăm) người
trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 30 (ba mươi) công
nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung
đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
đ) Có khả năng huy động đủ số lượng
máy móc thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp
với công việc tham gia đảm nhận;
e) Đã thực hiện thầu chính thi
công ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 2 (hai) người đủ điều
kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng II cùng loại công trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian
công tác ít nhất 3 (ba) năm;
c) Có ít nhất 10 (mười) người
trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 20 (hai mươi) công
nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung
đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
đ) Đã thực hiện thầu chính thi
công ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 1 (một) người đủ điều
kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng III cùng loại công trình xây
dựng;
b) Những người phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ nghề phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 5 (năm) người trong
hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 5 (năm) công nhân kỹ
thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký
cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thi công xây dựng
tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thi công xây dựng
công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thi công xây dựng
công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
Điều 66. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng
1. Hạng I: Có ít nhất 10 (mười)
người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây
dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng.
2. Hạng II: Có ít nhất 10 (mười)
người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây
dựng hạng II phù hợp với lĩnh vực giám
sát thi công xây dựng.
3. Hạng III: Có ít nhất 5 (năm)
người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hạng
III phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được giám sát thi công
xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được giám sát thi công
xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được giám sát thi
công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
Điều 67. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có chứng
chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm) người
có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
c) Đã thực hiện quản lý chi phí ít
nhất 2 (hai) dự án nhóm A hoặc 5 (năm) dự án nhóm B.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng
chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng II;
b) Có ít nhất 10 (mười) người có
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
III;
b) Có ít nhất 5 (năm) người có
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các công
việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư
xây dựng đối với tất cả các dự án;
b) Hạng II: Được thực hiện các
công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm B trở
xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện các công
việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và các
dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 68. Điều
kiện của tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng
1. Các tổ chức sau đây được tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng: Cơ sở đào tạo từ trung học
chuyên nghiệp trở lên; cơ sở có chức năng đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ; tổ chức đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước; Hiệp hội, Hội nghề nghiệp về lĩnh vực xây dựng. Trường hợp cụ thể
khác do Bộ Xây dựng xem xét, công nhận.
2. Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng:
a) Đảm bảo các phòng học có quy mô
và tiện nghi phù hợp với số lượng học viên và các phương tiện, thiết bị đáp ứng
yêu cầu giảng dạy và học tập;
b) Có các phòng thí nghiệm hoặc
các băng đĩa hình để giới thiệu về các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
3. Giảng viên:
a) Cơ sở bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về hoạt động xây dựng phải có ít nhất 40% giảng viên trong biên chế hoặc có
hợp đồng không xác định thời hạn trên tổng số giảng viên tham gia bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ;
b) Tiêu chuẩn: Tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nội dung tham gia giảng dạy; giảng viên
tham gia giảng dạy phải có kinh nghiệm thực tế từ 7 (bảy) năm trở lên hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý dự án, quản lý kinh tế xây dựng; khảo sát, thiết kế;
thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình; nghiên cứu, giảng dạy
về chuyên ngành xây dựng;
c) Giảng viên có bản kê khai về
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp và đã được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
4. Tài liệu giảng dạy:
a) Tài liệu giảng dạy phải được
in, đóng thành quyển kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ;
b) Nội dung tài liệu giảng dạy phù
hợp với chương trình khung theo quy định của Bộ Xây dựng.
5. Quản lý cơ sở bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ:
a) Có bộ máy quản lý đáp ứng được
yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ
tài liệu liên quan tới công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
b) Có quy trình quản lý và kiểm
soát chất lượng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
c) Có người phụ trách khóa học có kinh nghiệm 5 (năm) năm trở lên
trong việc tổ chức các khóa bồi dưỡng
chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây
dựng.
6. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về
công tác tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất cơ sở bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
về hoạt động xây dựng; chương trình khung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động
xây dựng.
Điều 69. Đăng
tải thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng
1. Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông
tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình tới cơ quan chuyên môn về xây dựng
để đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý. Thẩm
quyền tiếp nhận và đăng tải thông tin được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng: Tiếp nhận, đăng tải thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, công trình
cấp I trở lên; tổ chức có 100% vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là người nước
ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam; tổ chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương, Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước;
b) Sở Xây dựng: Tiếp nhận, đăng tải
thông tin của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có địa chỉ trụ sở chính tại địa
phương do minh quản lý và cá nhân do mình cấp chứng chỉ hành nghề (trừ những tổ
chức, cá nhân quy định tại Điểm a Khoản này).
2. Trong thời gian 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng tải của các tổ chức, cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có
trách nhiệm xem xét, thẩm định và đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức trên Trang thông tin điện tử theo phân cấp quản lý.
3. Thông tin
về năng lực hoạt động xây dựng là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng như sau:
a) Lập quy hoạch xây dựng;
b) Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây
dựng;
c) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước;
d) Khảo sát xây dựng;
đ) Lập thiết kế, dự toán; thẩm tra
thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
e) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
g) Giám sát thi công xây dựng;
h) Thi công xây dựng công trình;
i) Kiểm định, giám định chất lượng
công trình xây dựng.
4. Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ
sơ, quy trình đăng tải thông tin năng lực về hoạt động xây dựng.
Mục 3: CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều 70.
Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt
động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp
giấy phép hoạt động xây dựng.
2. Hoạt động của nhà thầu nước
ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều
ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
Điều 71. Điều
kiện để được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài tham gia
các hoạt động xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 69 Nghị định này phải công bố
thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng và Sở Xây dựng theo phân cấp.
2. Trường hợp các gói thầu thuộc đối
tượng bắt buộc áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam,
nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo điều kiện đã có quyết định trúng thầu hoặc được
chọn thầu.
3. Trường hợp các gói thầu thuộc đối
tượng không bắt buộc áp dụng theo quy định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam,
nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đã có quyết định trúng thầu hoặc
được chọn thầu của chủ đầu tư;
b) Có đủ điều kiện năng lực phù hợp
với công việc nhận thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Nhà thầu nước ngoài phải liên
danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp
nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói
thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung,
khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà
thầu phụ Việt Nam thực hiện.
5. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động
nhận thầu tại Việt Nam.
Điều 72. Hồ
sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 1 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp Giấy phép hoạt động xây
dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt
động xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định);
b) Bản sao có chứng thực văn bản về
kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ
hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;
d) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động
liên quan đến các công việc nhận thầu và báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính
trong 3 (ba) năm gần nhất (đối với trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 71 Nghị định
này);
đ) Hợp đồng liên danh với nhà thầu
Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt
Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào
thầu);
e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối với
người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt
động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định
về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm b, c,
đ và e Khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt
và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng
cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn hai tỉnh trở lên;
b) Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt
động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm
C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Điều 73. Thời
hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
quy định tại Khoản 3 Điều 72 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt
động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 72 Nghị định này. Trường hợp không cấp,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản
cho nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận Giấy phép hoạt động
xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết
hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và
được thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi
nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có
quốc tịch.
Điều 74. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền
sau:
a) Được quyền yêu cầu các cơ quan
có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và
các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định
này;
b) Được quyền tố cáo, khiếu nại những
hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của
Nghị định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp
trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép thầu được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có các
nghĩa vụ sau:
a) Đăng ký địa chỉ, số điện thoại,
fax, e-mail của văn phòng điều hành và người đại diện thực hiện hợp đồng tại
các cơ quan có liên quan đến các nội dung nêu trên theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án nhận thầu.
Đối với nhà thầu thực hiện các gói thầu lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng công trình có thể đăng ký các nội dung nêu trên tại địa phương khác
không phải là nơi có dự án nhận thầu.
Sau khi thực hiện xong việc đăng
ký các nội dung nêu trên, nhà thầu thông báo các thông tin này trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện tới Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình xây dựng biết, theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
b) Đăng
ký sử dụng con dấu của văn
phòng điều hành công trình tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có công trình xây dựng. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong
công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép
thầu. Khi kết thúc hợp đồng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lại con dấu cho cơ
quan đã cấp;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định
của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động
kinh doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động,
sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam về lao động.
Chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt
Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản
lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng.
Người nước ngoài làm việc cho nhà
thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về xuất - nhập cảnh,
đăng ký tạm trú hoặc thường trú và đăng ký để được cấp giấy phép lao động theo
quy định của pháp luật Việt Nam về lao động;
đ) Làm các thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Công Thương, gồm:
Đăng ký tạm nhập tái xuất vật tư,
máy móc, thiết bị thi công xây dựng;
Đăng ký danh mục nhập khẩu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, các thiết bị
toàn bộ và đồng bộ cho công trình thuộc hợp đồng
nhận thầu;
e) Thực hiện hợp đồng liên danh đã
ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy định của
pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm
đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật tư,
thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi
công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của
nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về quy
chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động
và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan;
l) Thực hiện các chế độ báo cáo
theo quy định trong Giấy phép hoạt động xây dựng;
m) Khi hoàn thành công trình, nhà
thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo
hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư
trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu;
tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng
ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng. Đồng thời thông
báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm
dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình.
Điều 75.
Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách
nhiệm:
1. Chỉ được
ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước
ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu có
liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu
vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách
nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.
2. Giám sát nhà thầu nước ngoài thực
hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên
danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy
định tại Điều 71 Nghị định này.
3. Xem xét khả năng cung cấp thiết
bị thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa
thuận danh mục máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm
nhập - tái xuất.
4. Xem xét khả năng cung cấp lao động
kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận
với nhà thầu nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà
thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của
nhà thầu nước ngoài.
5. Xác nhận quyết toán vật tư, thiết
bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.
6. Khi sử dụng nhà thầu nước ngoài
để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng, chủ đầu tư hoặc
chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu khác và các cơ quan quản
lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu được thực hiện
thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 76.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng
a) Thống nhất quản lý nhà nước về
những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra
các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định của Nghị định
này;
b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan
chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết
kế, dự toán xây dựng của công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường
quốc lộ qua đô thị).
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và
kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm
định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây
dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với
công trình giao thông (trừ công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này);
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Bộ Công Thương đối với công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các
công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp nhẹ);
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với
các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Tài
chính có trách nhiệm quy định chi tiết về phí, lệ phí có liên quan đến các hoạt
động: Thẩm định dự án; thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng; cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, cấp chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng; bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng; chế độ hạch toán,
kế toán và sử dụng kinh phí của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm quy định chi tiết về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
đầu tư công; cơ chế hoạt động của hội đồng
thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này
trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; quyết định phân cấp thẩm định dự
án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc thẩm quyền;
chỉ đạo, kiểm tra các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ
sở, thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với công trình
dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường
quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với
công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm
a Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các
công trình công nghiệp chuyên ngành.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội
dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của
mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực
thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán xây dựng
các công trình theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
7. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm thành lập,
tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
để quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý của
mình theo quy định của Nghị định này. Trường hợp cần thiết phải ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan đến quy định của Nghị định này thì phải
lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi ban hành.
8. Các Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng quý về nội dung thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng.
Báo cáo gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Mẫu báo cáo theo quy định của
Bộ Xây dựng.
Điều 77. Xử
lý chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ sở
đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã trình
cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01 tháng 01 năm
2015 thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003. Trường hợp phê duyệt
điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015
thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Công trình khởi công xây dựng
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định thuộc đối tượng không yêu cầu cấp
giấy phép xây dựng thì được tiếp tục xây dựng. Nếu công trình chưa khởi công
xây dựng thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì phải đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định của Nghị định này.
3. Các chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được tiếp tục sử dụng cho đến
khi hết hạn, trường hợp có nhu cầu chuyển đổi chứng chỉ hành nghề trước thời hạn
thì thực hiện theo quy định của Nghị định này. Sau ngày 01 tháng 3 năm 2016, cá
nhân có nhu cầu sử dụng chứng chỉ hành nghề thì thực hiện các thủ tục đề nghị cấp
chứng chỉ theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối với các cơ sở bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ hoạt động xây dựng đã được Bộ Xây dựng công nhận được tiếp
tục hoạt động. Kể từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 nếu các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng có nhu cầu hoạt động bồi dưỡng đào tạo thì đăng ký để được công nhận và
công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo quy định của
Nghị định này.
5. Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 phải có chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng thì kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 phải có chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng theo quy định của Nghị định này.
Điều 78. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 8 năm 2015 và thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm
2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; các quy định về thẩm tra thiết kế
quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Quyết định số
87/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng
tại Việt Nam; Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý hoạt động của
nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 87/2004/QĐ-TTg; Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của
Luật Xây dựng. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều
bãi bỏ.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ)
TT
|
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
|
I
|
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
|
|
|
1. Theo tổng mức đầu tư:
|
|
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công
|
10.000 tỷ đồng trở
lên
|
|
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn
từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển,
bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở
lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở
miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách
đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
|
Không phân biệt tổng
mức đầu tư
|
II
|
NHÓM A
|
|
II.1
|
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với
quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an
ninh.
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an
ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
|
Không phân biệt tổng
mức đầu tư
|
II.2
|
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.
4. Hóa chất,
phân bón, xi măng.
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
|
Từ 2.300 tỷ đồng
trở lên
|
II.3
|
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2.
2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại
điểm 4 Mục II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.
|
Từ 1.500 tỷ đồng
trở lên
|
II.4
|
1. Sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
|
Từ 1.000 tỷ đồng
trở lên
|
II.5
|
1. Y tế, văn hóa,
giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình;
3. Kho tàng;
4. Du lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy
định tại Mục II.2.
|
Từ 800 tỷ đồng trở
lên
|
III
|
NHÓM B
|
|
III.1
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
|
Từ 120 đến 2.300 tỷ
đồng
|
III.2
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
|
Từ 80 đến 1.500 tỷ
đồng
|
III.3
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
|
Từ 60 đến 1.000 tỷ
đồng
|
III. 4
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
|
Từ 45 đến 800 tỷ đồng
|
IV
|
NHÓM C
|
|
IV.1
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
|
Dưới 120 tỷ đồng
|
IV.2
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
|
Dưới 80 tỷ đồng
|
IV.3
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
|
Dưới 60 tỷ đồng
|
IV.4
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
|
Dưới 45 tỷ đồng
|
PHỤ LỤC II
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ CƠ SỞ CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tờ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng hoặc thiết
kế cơ sở
|
Mẫu số 02
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định dự án
|
Mẫu số 03
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ
sở của dự án
|
Mẫu số 04
|
Tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng
|
Mẫu số 05
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
|
Mẫu số 06
|
Tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán
xây dựng công trình
|
Mẫu số 07
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định thiết kế và
dự toán xây dựng công trình
|
Mẫu
số 01
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
|
…………., ngày …..
tháng ….. năm …..
|
TỜ
TRÌNH
Thẩm
định dự án đầu tư xây dựng hoặc thiết kế cơ sở
Kính
gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Các căn cứ pháp lý khác có liên
quan..............................................................................
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chủ
trì thẩm định) thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Tên dự án) với các nội dung
chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN (CÔNG
TRÌNH)
1. Tên dự án:
...................................................................................................................
2. Nhóm dự án:
...............................................................................................................
3. Loại và cấp công trình:
................................................................................................
4. Người quyết định đầu tư:
............................................................................................
5. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các
thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...): ...............
6. Địa điểm xây dựng:
......................................................................................................
7. Giá trị tổng mức đầu tư:
...............................................................................................
8. Nguồn vốn đầu tư:
.......................................................................................................
9. Thời gian thực hiện:
......................................................................................................
10. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
.................................................................................
11. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu
khả thi: ..................................................................
12. Các thông tin khác (nếu có):
........................................................................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BÁO
CÁO
1. Văn bản pháp lý:
- Quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công) hoặc văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự
án sử dụng vốn khác);
- Quyết định lựa chọn phương án
thiết kế kiến trúc thông qua thi tuyển hoặc tuyển chọn theo quy định và phương
án thiết kế được lựa chọn kèm theo (nếu có);
- Quyết định lựa chọn nhà thầu lập
dự án;
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
(quy hoạch 1/2000 đối với khu công nghiệp quy mô trên 20 ha) được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc giấy phép quy hoạch của dự án;
- Văn bản thẩm duyệt hoặc ý kiến về
giải pháp phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ
quan có thẩm quyền (nếu có);
- Văn bản thỏa thuận độ cao tĩnh
không (nếu có);
- Các văn bản thông tin, số liệu về hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Các văn bản pháp lý khác có liên
quan (nếu có).
2. Tài liệu khảo sát, thiết kế, tổng
mức đầu tư (dự toán):
- Hồ sơ khảo sát xây dựng phục vụ
lập dự án;
- Thuyết minh báo cáo nghiên cứu
khả thi (bao gồm tổng mức đầu tư hoặc dự
toán);
- Thiết kế cơ sở bao gồm bản vẽ và
thuyết minh.
3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Thông tin năng lực của nhà thầu
khảo sát, nhà thầu lập dự án, thiết kế cơ sở;
- Chứng chỉ hành nghề và thông tin
năng lực của các chức danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ
trì thiết kế của nhà thầu thiết kế.
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chủ
trì thẩm định) thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Tên dự án) với các nội dung nêu
trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu
số 02
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………………
V/v
thông báo kết quả thẩm định dự án...
|
….…….., ngày …
tháng …. năm …..
|
Kính
gửi: (Tên Đơn vị trình)
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Văn bản
số … ngày ... của … trình thẩm định dự án
(Tên dự án đầu tư).
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Các căn cứ khác có liên quan
…………………………………..
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến
và kết quả thẩm tra của các cơ quan, tổ chức có liên quan, (Cơ quan thẩm định)
thông báo kết quả thẩm định dự án (tên dự án) như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: .....................................................................................................................
2. Nhóm dự án, loại, cấp, quy mô
công trình: ...................................................................
3. Người quyết định đầu tư:
..............................................................................................
4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):
.................
5. Địa điểm xây dựng:
.......................................................................................................
6. Giá trị tổng mức đầu tư:
.................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:
.........................................................................................................
8. Thời gian thực hiện:
.......................................................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
....................................................................................
10. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu
khả thi: ....................................................................
11. Các thông tin khác (nếu có):
.........................................................................................
II. HỒ SƠ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Văn bản pháp lý:
.............................................................................................................
(Liệt kê các văn bản pháp lý trong
hồ sơ trình)
2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo
sát, thiết kế:
.........................................................................
3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:
........................................................................................
III. NỘI DUNG HỒ SƠ DỰ ÁN TRÌNH
THẨM ĐỊNH
Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của
hồ sơ dự án trình thẩm định được gửi kèm theo Tờ trình thẩm định dự án của Tổ
chức trình thẩm định.
IV. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN VỊ
PHỐI HỢP
Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối
hợp theo chức năng nhiệm vụ.
V. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Nội dung thẩm định thiết kế cơ
sở:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án
tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Sự phù
hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với
công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
- Sự phù hợp của các giải pháp thiết
kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
- Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai
đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của
thiết kế cơ sở.
2. Nội dung thẩm định tổng mức đầu
tư:
...............................................................................................................................................
3. Các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thẩm định:
- Đánh giá về sự cần thiết đầu tư
xây dựng;
- Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả
thi của dự án;
- Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu
quả của dự án.
VI. KẾT LUẬN
Dự án (Tên dự án) đủ điều kiện
(chưa đủ điều kiện) để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là thông báo của (Cơ quan
thẩm định) về kết quả thẩm định dự án (Tên dự án). Đề nghị chủ đầu tư nghiên cứu
thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …;
- …;
- Lưu.
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
V/v
thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án...
|
…………….., ngày …. tháng …. năm ….
|
Kính
gửi: (Tên Đơn vị trình)
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Văn bản số ... ngày ... của …….. trình thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án (Tên dự án đầu tư).
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Các căn cứ khác có liên quan
............................................................................................
Sau khi xem xét, (Cơ quan thẩm định)
thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án (tên dự án) như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
.......................................................................................................................
2. Nhóm dự án, loại, cấp, quy mô
công trình:
.....................................................................
3. Người quyết định đầu tư:
................................................................................................
4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các
thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...): ..................
.............................................................................................................................................
5. Địa điểm xây dựng:
..........................................................................................................
6. Giá trị tổng mức đầu tư:
...................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:
...........................................................................................................
8. Thời gian thực hiện:
........................................................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng: ......................................................................................
10. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu
khả thi: ......................................................................
11. Các thông tin khác (nếu có):
...........................................................................................
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Văn bản pháp lý:
..............................................................................................................
(Liệt kê các văn bản pháp lý trong hồ sơ trình)
2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo
sát, thiết kế:
..........................................................................
3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:
.........................................................................................
III. NỘI DUNG HỒ SƠ DỰ ÁN TRÌNH
Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của
hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án trình thẩm định được gửi kèm theo Tờ trình thẩm
định thiết kế cơ sở của Tổ chức trình thẩm định.
IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
CƠ SỞ
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án
tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Sự phù hợp của phương án công
nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết
kế công nghệ;
- Sự phù hợp của các giải pháp thiết
kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
- Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục
công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở;
- Ý kiến về việc áp dụng đơn giá,
định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình
của dự án (áp dụng đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư).
V. KẾT LUẬN
Thiết kế cơ sở của dự án (Tên dự
án) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để
trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
thuyết minh
Trên đây là thông báo của (Cơ quan
thẩm định) về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án (Tên dự án). Đề nghị
chủ đầu tư nghiên cứu thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …;
- …;
- Lưu.
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
………, ngày …..
tháng ….. năm ….
|
TỜ
TRÌNH
Thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Kính
gửi: (Cơ quan thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Các căn cứ pháp lý khác có liên
quan.
(Tên chủ đầu tư) trình (Cơ quan thẩm định) thẩm định thiết kế (thiết kế kỹ
thuật/thiết kế bản vẽ thi công) và dự toán xây dựng công trình
I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH
1. Tên công trình: .............................................................................................................
2. Loại, cấp, quy mô công trình:
.......................................................................................
3. Tên chủ đầu tư và các thông tin
để liên lạc (điện thoại, địa chỉ,….): ............................
4. Địa điểm xây dựng:
......................................................................................................
5. Giá trị dự toán xây dựng công
trình:
.............................................................................
6. Nguồn vốn đầu tư:
........................................................................................................
7. Nhà thầu lập thiết kế và dự
toán xây dựng:
..................................................................
8. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
...................................................................................
9. Các thông tin khác có liên
quan: ...................................................................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BAO
GỒM
1. Văn bản pháp lý:
- Quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án
sử dụng vốn đầu tư công);
- Văn bản phê duyệt danh mục tiêu
chuẩn nước ngoài (nếu có);
- Văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi
trường của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư;
- Và các văn bản khác có liên
quan.
2. Tài liệu khảo sát xây dựng, thiết
kế, dự toán:
- Hồ sơ khảo sát xây dựng;
- Hồ sơ thiết kế thiết kế bản vẽ
thi công bao gồm thuyết minh và bản vẽ;
- Dự toán xây dựng công trình đối
với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Thông tin năng lực của nhà thầu
khảo sát, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
- Giấy phép nhà thầu nước ngoài (nếu
có);
- Chứng chỉ hành nghề của các chức
danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của nhà thầu
thiết kế (bản sao có chứng thực);
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan thẩm
định) thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình…. với các nội dung nêu
trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu
số 05
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………………
V/v
thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
|
………, ngày ….
tháng …. năm ….
|
Kính
gửi: ………………………………………..
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Tờ
trình số .... ngày …. của ………… đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
Căn cứ hồ sơ trình thẩm định gửi
kèm tờ trình thẩm định;
Căn cứ Quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư xây dựng công trình số .... ngày … của ………;
Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán xây dựng (nếu có) của tổ chức tư vấn, cá nhân được (cơ
quan thẩm định) giao (nếu có);
Các căn cứ khác có liên quan
..........................................................................................
Sau khi xem xét, (cơ quan thẩm định)
thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG
TRÌNH
- Tên công trình …………….. Loại, cấp
công trình ...........................................................
- Chủ đầu tư:
.....................................................................................................................
- Giá trị dự toán xây dựng công
trình: ...............................................................................
- Nguồn vốn:
......................................................................................................................
- Địa điểm xây dựng:
..........................................................................................................
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình, lập dự toán xây dựng .........................................
- Nhà thầu khảo sát xây dựng ............................................................................................
II. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Danh mục hồ sơ trình thẩm định.
2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn chủ yếu áp dụng.
3. Giải pháp thiết kế chủ yếu về:
Kiến trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống cháy,
nổ và các nội dung khác (nếu có).
4. Phương pháp lập dự toán được lựa
chọn và các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng
trình thẩm định (nếu có).
III. KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Sự phù hợp với quyết định phê
duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
2. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế;
lập dự toán xây dựng (nếu có). Năng lực cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế và
thẩm tra dự toán xây dựng (nếu có).
3. Sự hợp lý của các giải pháp thiết
kế xây dựng công trình.
4. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho
công trình.
5. Sự phù hợp của các giải pháp
thiết kế công trình với công năng sử dụng
của công trình, mức độ an toàn công trình và đảm bảo an toàn của công trình lân
cận.
6. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây
chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ
(nếu có).
7. Sự tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện thiết kế (nếu có)
(Đối với dự án sử dụng vốn khác
ngoài các nội dung thẩm định nêu trên thì còn phải thẩm định thêm các nội dung
được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014)
Kết quả thẩm định dự toán (nếu có
yêu cầu)
9. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ
yếu của dự toán với khối lượng thiết kế.
10. Tính đúng đắn, hợp lý của việc
áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình.
11. Giá trị dự toán xây dựng:
…………… (giá trị dự toán ghi bằng chữ), trong đó:
- Chi phí xây dựng:
..........................................................................................................
- Chi phí thiết bị (nếu có):
................................................................................................
- Chi phí quản lý dự án:
...................................................................................................
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
....................................................................................
- Chi phí khác:
..................................................................................................................
- Chi phí dự phòng: ..........................................................................................................
12. Nội dung khác (nếu có)
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện
để trình phê duyệt.
- Yêu cầu, kiến nghị đối với chủ đầu
tư (nếu có)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ……
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
………, ngày … tháng …. năm ……..
|
TỜ
TRÌNH
Thẩm
định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình
Kính
gửi: (Cơ quan thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Các căn cứ pháp lý khác có liên
quan.
(Tên chủ đầu tư) trình (Cơ quan thẩm
định) thẩm định thiết kế (thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công) và dự
toán xây dựng công trình
I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH
1. Tên công trình:
.............................................................................................................
2. Cấp công trình:
............................................................................................................
3. Thuộc dự án: Theo quyết định đầu
tư được phê duyệt ..............................................
4. Tên chủ đầu tư và các thông tin
để liên lạc (điện thoại, địa chỉ,...): ............................
5. Địa điểm xây dựng:
......................................................................................................
6. Giá trị dự toán xây dựng công
trình: ............................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:
.......................................................................................................
8. Nhà thầu lập thiết kế và dự
toán xây dựng: .................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
..................................................................................
10. Các thông tin khác có liên
quan: ................................................................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BAO
GỒM
1. Văn bản pháp lý:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình;
- Hồ sơ thiết kế cơ sở được phê
duyệt cùng dự án đầu tư xây dựng;
- Văn bản phê duyệt danh mục tiêu
chuẩn nước ngoài (nếu có);
- Văn
bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của
cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư;
- Các văn bản khác có liên quan.
2. Tài liệu khảo sát xây dựng, thiết
kế, dự toán:
- Hồ sơ khảo sát xây dựng;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật/thiết kế
bản vẽ thi công bao gồm thuyết minh và bản vẽ;
- Dự toán xây dựng công trình đối
với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Thông tin năng lực của nhà thầu
khảo sát, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
- Giấy phép nhà thầu nước ngoài (nếu
có);
- Chứng chỉ hành nghề của các chức
danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của nhà thầu
thiết kế.
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan thẩm
định) thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình.... với các nội dung
nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
|
Mẫu
số 07
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………..
V/v
thông báo kết quả thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình
|
………, ngày …. tháng …. năm …..
|
Kính
gửi: ……………………………..
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Tờ
trình số .... ngày …. của ………. đề nghị thẩm định thiết kế xây dựng
(TKKT/TKBVTC) và dự toán xây dựng (nếu có) công trình …….. thuộc dự án đầu tư
.......................................................
Căn cứ hồ sơ trình thẩm định gửi
kèm tờ trình thẩm định;
Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế
(TKKT/TKBVTC) và dự toán xây dựng (nếu có) của tổ chức tư vấn, cá nhân được (cơ
quan thẩm định) giao (nếu có);
Các căn cứ khác có liên quan
......................................................................................
Sau khi xem xét, (cơ quan thẩm định)
thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình
như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG
TRÌNH
- Tên công trình …………..………….. Loại,
cấp công trình ..........................................
- Thuộc dự án đầu tư:
...................................................................................................
- Chủ đầu tư:
.................................................................................................................
- Giá trị dự toán xây dựng công
trình:
...........................................................................
- Nguồn vốn:
.................................................................................................................
- Địa điểm xây dựng:
....................................................................................................
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, lập dự toán xây dựng (nếu có)
- Nhà thầu khảo sát xây dựng
......................................................................................
II. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Danh mục hồ sơ trình thẩm định.
2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn chủ yếu áp dụng.
3. Giải pháp thiết kế chủ yếu về:
Kiến trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống cháy,
nổ và các nội dung khác (nếu có).
4. Phương pháp lập dự toán được lựa
chọn và các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng
trình thẩm định (nếu có).
III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
XÂY DỰNG
1. Điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế; lập dự toán xây dựng (nếu có). Năng lực
cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế và thẩm tra dự toán xây dựng (nếu có).
2. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng
bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước (thiết kế kỹ thuật so với thiết kế
cơ sở; thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết
kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với
nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước).
3. Sự hợp lý của các giải pháp thiết
kế xây dựng công trình;
4. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp
luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình.
5. Sự phù hợp của các giải pháp
thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công
trình và đảm bảo an toàn của công trình lân cận.
6. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây
chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ
(nếu có).
7. Sự tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện thiết kế (nếu có).
IV. KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN (NẾU CÓ YÊU CẦU)
1. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ
yếu của dự toán với khối lượng thiết kế.
2. Tính đúng đắn, hợp lý của việc
áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình.
3. Giá trị dự toán xây dựng là:
……………… (giá trị dự toán ghi bằng chữ), trong đó:
- Chi phí xây dựng:
........................................................................................................
- Chi phí thiết bị (nếu có):
..............................................................................................
- Chi phí quản lý dự án:
.................................................................................................
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
.................................................................................
- Chi phí khác:
...............................................................................................................
- Chi phí dự phòng:
.......................................................................................................
4. Nội dung khác (nếu có)
.............................................................................................
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện
để trình phê duyệt.
- Yêu cầu, kiến nghị đối với chủ đầu
tư (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ……
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|