Có bao nhiêu đơn vị chuyên môn giúp việc cho Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương?
Có bao nhiêu đơn vị chuyên môn giúp việc cho Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương?
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương được nêu tại Điều 5 Nghị định 89/2020/NĐ-CP như sau:
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương
1. Vụ Tài chính - Kế toán.
2. Vụ Hợp tác quốc tế.
3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
5. Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Quản lý đầu tư quỹ.
9. Vụ Kiểm toán nội bộ.
10. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
11. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
12. Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ.
13. Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh).
14. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.
15. Trung tâm Truyền thông.
16. Trung tâm Công nghệ thông tin.
17. Trung tâm Lưu trữ.
18. Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến.
19. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.
20. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.
21. Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này là các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ khoản 14 đến khoản 21 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
...
Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương bảo gồm các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc như sau:
- Vụ Tài chính - Kế toán.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Vụ Thanh tra - Kiểm tra.
- Vụ Thi đua - Khen thưởng.
- Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Pháp chế.
- Vụ Quản lý đầu tư quỹ.
- Vụ Kiểm toán nội bộ.
- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
- Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ.
- Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh).
Có bao nhiêu đơn vị chuyên môn giúp việc cho Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương? (hình từ internet)
Trưởng phòng các đơn vị chuyên môn thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam do ai quyết định bổ nhiệm?
Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định tại Điều 4 Nghị định 89/2020/NĐ-CP như sau:
Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
4. Chế độ làm việc và trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Giám đốc:
a) Tổng Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó;
b) Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Tổng Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết;
c) Tổng Giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này để báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội xem xét thông qua và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý;
d) Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế do quản lý, điều hành của mình trong việc thu nộp, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng Giám đốc quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý trong hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, giao biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc và quyết định số lượng cấp phó của các phòng thuộc bảo hiểm xã hội tỉnh. Căn cứ vào tình hình của mỗi địa phương, Tổng Giám đốc quyết định số lượng Phó Giám đốc cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo không vượt quá số lượng quy định tại khoản 2 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định.
...
Như vậy, Trưởng phòng các đơn vị chuyên môn thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định bổ nhiệm.
Hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định ra sao?
Hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định tại Điều 3 Nghị định 89/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Hệ thống tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có:
1. Ở trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
4. Không tổ chức đơn vị Bảo hiểm xã hội huyện tại đơn vị hành chính là thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đóng trên địa bàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện lớp 5? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?