Chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp có được sử dụng tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?

Chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp có được sử dụng tại Việt Nam theo quy định hiện nay không? Chứng thư điện tử không được hợp pháp hóa lãnh sự trong những trường hợp nào? Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào?

Chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp có được sử dụng tại Việt Nam không?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định như sau:

Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử
1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;
b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.
2. Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam khi chứng thư điện tử đó được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại Việt Nam công nhận.

Theo đó, để được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại Việt Nam công nhận thì chứng thư điện tử đó phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Trừ các trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Điều 9 Nghị định 111/2011/NĐ-CP như sau:

(1) Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

(2) Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

(3) Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

(4) Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.

Chứng thư điện tử là gì? Chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp có được sử dụng tại Việt Nam không?

Chứng thư điện tử là gì? Chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp có được sử dụng tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Chứng thư điện tử không được hợp pháp hóa lãnh sự trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chứng nhận lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
2. “Hợp pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

Theo đó, hợp pháp hóa lãnh sự được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

Đồng thời, tại Điều 10 Nghị định 111/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Các giấy tờ, tài liệu không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
1. Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.
2. Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau.
3. Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc.
5. Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên, chứng thư điện tử không được hợp pháp hóa lãnh sự trong trường hợp:

- Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.

- Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau.

- Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật.

- Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc.

- Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.

Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi, được nhận, được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
5. Chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.
6. Dữ liệu là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự khác.
7. Dữ liệu điện tử là dữ liệu được tạo ra, xử lý, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
8. Dữ liệu số là dữ liệu điện tử được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
...

Như vậy, theo quy định trên, chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.

Theo đó, dữ liệu điện tử là dữ liệu được tạo ra, xử lý, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

Chứng thư điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng thư điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp có được sử dụng tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Chứng thư điện tử có bao gồm giấy phép dưới dạng dữ liệu điện tử? Quy định về chuyển giao chứng thư điện tử?
Pháp luật
Chứng thư điện tử có phải là một loại giấy chứng nhận? Được phép chuyển giao chứng thư điện tử hay không?
Pháp luật
Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào? Điều kiện để thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử được chuyển đổi sang văn bản giấy là gì?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có được thể hiện dưới dạng chứng thư điện tử không? Khi nào một chứng từ có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu?
Pháp luật
Khi chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử thì văn bản giấy còn giá trị pháp lý không?
Điều kiện cung cấp dịch vụ tin cậy? Hoạt động chứng thư điện tử thời gian được quy định như thế nào?
Điều kiện cung cấp dịch vụ tin cậy là gì? Hoạt động chứng thư điện tử thời gian được đề xuất như thế nào?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, việc chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Pháp luật
Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm những gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử?
Pháp luật
Điều kiện để thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý theo quy định mới nhất tại Luật Giao dịch điện tử 2023 là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thư điện tử
20 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thư điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thư điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào