Chưa đủ 18 tuổi có phá thai được không? Việc em tới phá thai trái phép ở các phòng khám 'chui' có vi phạm pháp luật hình sự không?

Em mang thai ngoài ý muốn nên dự định tới phá thai ở phòng khám không rõ nguồn gốc thì có vi phạm pháp luật hình sự không? Em hiện nay 16 tuổi, em và bạn trai có quen nhau được một thời gian, bạn ấy và em thường xuyên quan hệ với nhau. Khi quan hệ thì bọn em không có biện pháp gì bảo vệ cả, nên giờ em có thai và đang có ý định phá thai đó. Em không dám tới bệnh viện vì sợ gặp người thân và bạn bè nên có tìm hiểu qua mấy phòng khám nhỏ. Vậy dưới 18 tuổi có đủ điều kiện để được phá thai chưa ạ?

Chưa đủ 18 tuổi có được phá thai không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Và cũng theo quy định tại tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên sẽ có người giám hộ đương nhiên, cụ thể:

"Điều 47. Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi."

Như vậy, theo quy định của pháp luật hình sự, nếu trên 18 tuổi, bạn đã có quyền công dân, có đầy đủ nhận thức về hành vi của mình và phải chịu trách nhiệm về các hành vi đó, bạn hoàn toàn có thể tự đi phá thai một mình. Đối với trường hợp của bạn, vì chưa đủ 18 tuổi thì việc phá thai cần phải có sự đồng ý của người giám hộ. Phá thai có những rủi ro và tai biến, mặc dù tỉ lệ rất thấp vì vậy nên đi phá thai cùng một người thân thiết để bạn có thể yên tâm hơn và được hỗ trợ khi cần thiết.

Người phá thai trái phép có vi phạm pháp luật hình sự không?

Phá thai trái phép có vi phạm pháp luật không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh dân số năm 2003 được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP:

“Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác” là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Ngoài ra, theo phần 8 về Phá thai an toàn tại Quyết định 4128/QĐ-BYT ban hành 2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì tất cả các hành vi phá thai trên 22 tuần đều là vi phạm pháp luật.

Căn cứ theo những quy định trên , mọi hành vi phá thai trên 22 tuần tuổi, phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi đều bị nghiêm cấm. Pháp luật chỉ cho phép từ 22 tuần tuổi trở xuống và đáp ứng đầy đủ điều kiện về sức khỏe, kỹ thuật, trang thiết bị...theo quy định tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016.

Tuy nhiên, pháp luật hình sự hiện nay chỉ có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác mà không có quy định nào truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phá thai trái phép. Như vậy có thể thấy theo pháp luật Việt Nam hiện nay, phá thai là một quyền của người phụ nữ. Người phụ nữ có thể phá thai theo ý muốn của bản thân. Nhưng nếu việc phá thai đó xuất phát từ ý chí và hành vi nhằm mục đích lựa chọn giới tính của thai nhi và phá thai dưới 22 tuần tuổi thì hành vi đó sẽ bị nghiêm cấm. Và người thực hiện hành vi đó và những người có liên quan có thể sẽ phải chịu những chế tài xử phạt của pháp luật.

Vì vậy, nếu bạn dự định đến phòng khám phá thai thì bạn sẽ không được xem là vi phạm pháp luật hình sự.

Phá thai trái phép bị xử lý như thế nào?

- Về xử phạt hành chính:

Hiện nay chỉ có quy định về xử phạt hành chính đối với người phá thai vì lựa chọn giới tính; người đe dọa, ép buộc phá thai vì lựa chọn giới tính; người phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính (bác sỹ, y sỹ tiến hành,…) sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;

+ Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;

+ Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;

+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

- Về trách nhiệm hình sự:

Như đã đề cập đến ở phần trên, hiện nay pháp luật hình sự hiện hành chưa có quy định xử phạt đối với người phá thai trái phép, chỉ có quy định đối với người thực hiện phá thai trái phép cho người khác. Theo đó, người phá thai trái phép cho người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội phá thai trái phép” được quy định tại Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) :

“1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.”.

Như vậy, trong trường hợp bạn dự định đến một phòng khám “chui”, không rõ lai lịch để phá thai, nếu xảy ra tình huống không may tổn hại đến sức khỏe, tổn thương cơ thế theo tỷ lệ mà pháp luật quy định thì người đã thực hiện phá thai trái phép cho bạn sẽ chịu trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm hình sự
Tội phá thai trái phép
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhà thầu vi phạm quy định trong lĩnh vực khảo sát xây dựng để sập cầu qua sông thì chịu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm hình sự là gì? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Tái phạm trong vi phạm hành chính là gì? Không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính?
Pháp luật
Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc về ai?
Pháp luật
Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có bắt buộc phải ghi thông tin Quyết định giao quyền vào phần căn cứ pháp lý không?
Pháp luật
Người phạm tội tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Người phạm tội tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm của trách nhiệm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Pháp luật
Nộp thuế môn bài bằng cách nào? Nộp thuế môn bài chậm có bị phạt không? Thời gian nộp thuế môn bài là bao lâu?
Pháp luật
Thất tình là gì? Thấy người khác tự tử do thất tình mà không cứu có bị phạt tù theo quy định Bộ luật Hình sự?
Dùng bằng giả để học lên thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn không? Dùng bằng giả bị xử lý như thế nào?
Dùng bằng giả để học lên thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn không? Dùng bằng giả bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trách nhiệm hình sự
34,368 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào