Chủ trì thiết kế kiến trúc có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề hay không?
- Chủ trì thiết kế kiến trúc có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề?
- Cá nhân có được cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi bị thu hồi chứng chỉ do vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề không?
- Trình tự thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như thế nào?
Chủ trì thiết kế kiến trúc có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:
Điều kiện hành nghề kiến trúc
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
...
Như vậy, chủ trì thiết kế kiến trúc là người phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:
Thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc
1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
...
Theo quy định trên, Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
- Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật Kiến trúc 2019;
- Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
- Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
- Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
Cá nhân có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề không? (hình từ internet)
Cá nhân có được cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi bị thu hồi chứng chỉ do vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về các trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
Thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc
...
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Như đã phân tích ở trên, cá nhân có được cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi bị thu hồi chứng chỉ do vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019.
Như vậy, cá nhân được cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi do vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
Trình tự thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP thì trình tự thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;
- Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Phiếu đề nghị xử lý kỷ luật công đoàn mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Ai có thẩm quyền đề nghị xử lý kỷ luật công đoàn?
- Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho ai? Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân sẽ do cơ quan nào cấp?
- Bạo lực học đường là hành vi như thế nào? Biện pháp can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường được thực hiện như thế nào?
- Tố tụng hình sự là gì? Ai ban hành Bộ luật Tố tụng Hình sự? 27 nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật Tố tụng Hình sự?
- Tốc độ tối đa của xe buýt từ 2025 theo Thông tư 38/2024 là bao nhiêu? Có những loại xe cơ giới nào?