Chủ tịch Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là ai? Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động theo chế độ gì?
Chủ tịch Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:
Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng để đánh giá năng lực phục vụ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với trường hợp đề nghị cấp mới. Việc đánh giá thực hiện trên cơ sở đề xuất đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực do đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực được giao nhiệm vụ giải quyết hồ sơ.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
3. Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên thường trực, thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là các công chức, viên chức của cơ quan này, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Ủy viên thường trực, Thư ký Hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Chủ tịch Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được xác định như sau:
- Đối với Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng thành lập: Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực.
- Đối với Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập: Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tổ chức xã hội - nghề nghiệp đó.
Chủ tịch Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là ai? Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động theo chế độ gì? (Hình từ Internet)
Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hoạt động theo chế độ gì?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 97 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
...
5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
6. Quy chế hoạt động của Hội đồng bao gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng và từng thành viên Hội đồng; quy định của Hội đồng về việc đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức; kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Như vậy, Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hoạt động theo chế độ chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quản lý qua đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:
Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
...
6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới. Trường hợp cấp lại thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
7. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.
8. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục IX Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
9. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.
Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể:
- Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ;
- Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu nhận xét năng lực chung, năng lực đặc thù theo Thông tư 27? Nhận xét 10 năng lực của học sinh thế nào?
- Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ khi nào? Xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ như thế nào?
- Mẫu báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá sơ bộ nhà và công trình theo Quyết định 681? Tải về mẫu báo cáo?
- Mẫu Nghị quyết tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã? Tải về Mẫu Nghị quyết?
- Dự kiến nhiệm vụ của Bộ Công an sau sắp xếp, tinh gọn theo Báo cáo 219/BC-BNV ra sao? Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bên trong của Bộ Tài chính thế nào?