Chôn cột điện sát nhà ở của người dân có bị xem là vi phạm không? Trường hợp vi phạm thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Chôn cột điện sát nhà ở của người dân có bị xem là vi phạm không? Trường hợp vi phạm thì bị phạt bao nhiêu tiền? Người dân có nhà trong khu vực chôn cột điện trước ngày cột điện được chôn thì được xử lý như thế nào?

Có được chôn cột điện sát nhà ở của người dân hay không?

Về quy định chôn cột điện cao áp trong khu vực có nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc thực hiện theo Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP) với nội dung cụ thể như sau:

Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.

- Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây.

- Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

Điện

- Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét.

- Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.

- Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây 500 kV.

Như vậy việc chôn cột điện ở khu vực có nhà dân thì phải tuân theo khoảng cách 3,0m đối với cột điện dẫn đường dây điện có điện áp đến 35kV, khoảng cách 4,0m đối với điện áp 110 kV, khoảng cách 6,0m đối với điện áp 220kV.

Chôn cột điện sát nhà ở của người dân có bị xem là vi phạm không?

Chôn cột điện sát nhà ở của người dân có bị xem là vi phạm không? (Hình từ internet)

Lắp đặt, chôn cột điện không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện lực như sau:

“Điều 6. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện lực
...
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp đặt và đưa vào vận hành các vật tư, thiết bị điện không đúng theo thiết kế, không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến xây dựng, lắp đặt công trình điện không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành."

Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân, căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).

Người dân có nhà trong khu vực chôn cột điện trước ngày cột điện được chôn thì được xử lý như thế nào?

Về việc xử lý bồi thường, hỗ trợ cho người dân có nhà trong khu vực hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Điều 18 Nghị định 14/2014/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 13 Điều 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 51/2020/NĐ-CP) như sau:

"Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:
a) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu tư lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó;
b) Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở công trình theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất."
Công trình điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công trình điện là tài sản công tại tổ chức xã hội đang trong tình trạng thế chếp thì có được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam không?
Pháp luật
Trách nhiệm của bên nhận công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ chuyển giao công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước bao gồm những gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Giá trị công trình điện chuyển giao thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mức chi trong quá trình chuyển giao công trình điện được xác định như thế nào? Nội dung chi bao gồm những gì?
Pháp luật
Xử lý đất gắn với công trình điện chuyển giao có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam khi nào?
Pháp luật
Phần đất gắn liền với công trình điện nằm ngoài khuôn viên trụ sở làm việc thì thực hiện chuyển giao như thế nào?
Pháp luật
Phần đất gắn liền công trình điện không thể tách khỏi khuôn viên trụ sở làm việc thì quyền sở hữu công trình điện thuộc Bên giao hay Bên nhận?
Pháp luật
Công trình điện là tài sản công giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước có được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công trình điện
22,157 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công trình điện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công trình điện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào