Cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên, cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán?

Cho tôi hỏi cá nhân có được thuê chứng chỉ kiểm toán viên để thực hiện hoạt động nghề nghiệp hay không? Cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên, cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Cá nhân có được thuê chứng chỉ kiểm toán viên để thực hiện hoạt động nghề nghiệp hay không?

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
g) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
h) Thực hiện việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
i) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
k) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
l) Thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
m) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
n) Hành vi khác theo quy định của pháp luật;

Theo đó, pháp luật nghiêm cấm hành vi thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên để thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/QB/021223/chung-chi-kiem-toan-vien-5.jpg

Cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên, cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? (Hình từ Internet)

Cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên, cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Theo đó, cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian, cá nhân có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên, cá nhân có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán?

Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
...

Theo đó, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.

Chứng chỉ kiểm toán viên TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phải có thời gian công tác kiểm toán bao lâu mới có thể dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên?
Pháp luật
Lệ phí đăng ký dự thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên lần đầu là bao nhiêu? Người dự thi lần đầu phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Người dự thi để lấy chứng chỉ kiểm toán viên lần đầu năm 2024 phải nộp hồ sơ gồm có những thành phần gì?
Pháp luật
Người có chứng chỉ kế toán viên dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thì phải thi bao nhiêu môn?
Pháp luật
Hội đồng thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên có tối đa bao nhiêu thành viên? Thành phần Hội đồng gồm những ai?
Pháp luật
Bộ Tài chính sẽ phải cấp chứng chỉ kiểm toán viên cho người đạt kết quả thi trong thời gian nào?
Pháp luật
Có được bảo lưu kết quả thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên hay không? Nội dung từng môn thi trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên như thế nào?
Pháp luật
Lệ phí dự thi sát hạch cấp chứng chỉ kiểm toán đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài là bao nhiêu?
Pháp luật
Có được dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên khi người dự thi có bằng tốt nghiệp đại học hay không?
Pháp luật
Cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên, cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán?
Pháp luật
Để đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ kiểm toán viên, người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ kiểm toán viên
824 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ kiểm toán viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ kiểm toán viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào