Cho bạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để làm hồ sơ xin việc thì sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị xử phạt không?

Hành vi cho bạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để làm hồ sơ xin việc thì sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi có một người bạn thân trùng tên và ngày tháng năm sinh, bạn tôi vẫn chưa tốt nghiệp đại học nên muốn mượn bằng tốt nghiệp đại học của tôi để bổ sung vào hồ sơ xin việc. Nếu tôi cho bạn mượn và bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào?

Văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục được hiểu thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau:

"1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.
2. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
4. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
5. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù."

Cho bạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để làm hồ sơ xin việc thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Cho bạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để làm hồ sơ xin việc thì sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Tải về mẫu đơn xin việc mới nhất 2023: Tại Đây

Điều kiện và thời hạn để được cấp văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục là gì?

Căn cứ Điều 16, Điều 17 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về điều kiện, thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:

"Điều 16. Điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định và hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học.
2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người dự thi lấy chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17. Thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau:
a) 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
b) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học;
c) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;
d) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.
2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc dự thi lấy chứng chỉ.
3. Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn; người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và văn bằng giáo dục đại học."

Hành vi cho bạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để làm hồ sơ xin việc thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;
b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;
b) Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."

Như vậy đối với hành vi cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó người sử dụng văn bằng, chứng chỉ cũng bị phạt tương tự trên. Đối với hành vi này thì sẽ xử lý đối với người sử dụng và người cho sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

Văn bằng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn bằng, chứng chỉ như bằng tốt nghiệp THPT đã được cấp bản gốc nhưng làm mất thì có được cấp lại bản gốc không?
Pháp luật
Văn bằng 2 là gì? Văn bằng 2 có giá trị như thế nào? Học văn bằng 2 có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Pháp luật
Văn bằng nước ngoài phải đáp ứng điều kiện gì để được công nhận tương đương bằng cao đẳng Việt Nam?
Pháp luật
Cho bạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để làm hồ sơ xin việc thì sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị xử phạt không?
Pháp luật
Việc ký tên trên văn bằng tốt nghiệp đại học thuộc thẩm quyền của ai? Chuyển đổi giới tính có được yêu cầu chỉnh sửa văn bằng đại học không?
Pháp luật
Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận ISO, HACCP có bắt buộc phải có chữ ký tươi (chữ ký trực tiếp) không?
Pháp luật
Loại văn bằng nước ngoài nào được công nhận để sử dụng tại Việt Nam? Điều kiện để văn bằng nước ngoài được công nhận là gì?
Pháp luật
Thẩm quyền cấp văn bằng tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3 thuộc về Sở Giáo dục và đào tạo hay phòng Giáo dục và đào tạo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bằng
2,366 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bằng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào