Chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay của người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động như thế nào?
- Chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay của người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động như thế nào?
- Lưu trữ dữ liệu vân tay của người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động quy định như thế nào?
- Người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký như thế nào?
Chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay của người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 110/2020/TT-BCA quy định như sau:
Chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này phải cung cấp dữ liệu vân tay đã thu thập cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh chia sẻ dữ liệu vân tay cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu.
3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là đầu mối kết nối, chia sẻ dữ liệu vân tay với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và các cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
4. Cơ quan, đơn vị khai thác dữ liệu vân tay phải chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Theo đó, chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay của người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động được thực hiện như sau:
- Cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này phải cung cấp dữ liệu vân tay đã thu thập cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhập cảnh.
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhập cảnh chia sẻ dữ liệu vân tay cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu.
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhập cảnh là đầu mối kết nối, chia sẻ dữ liệu vân tay với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và các cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Cơ quan, đơn vị khai thác dữ liệu vân tay phải chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Cụ thể tại Điều 5 Thông tư 110/2020/TT-BCA quy định như sau:
- Cơ quan tiếp nhận Tờ khai cấp hộ chiếu thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
- Đơn vị kiểm soát nhập cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động tổ chức thu thập vân tay các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Dữ liệu vân tay (Hình từ Internet)
Lưu trữ dữ liệu vân tay của người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 110/2020/TT-BCA quy định như sau:
Lưu trữ dữ liệu vân tay
1. Dữ liệu vân tay được lưu trữ trên hệ thống điện tử dưới dạng ảnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
2. Việc lưu trữ dữ liệu vân tay theo cơ chế bảo mật thông tin cá nhân và đáp ứng khả năng truy cập, khai thác của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Dữ liệu vân tay được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này và Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Theo đó,
- Dữ liệu vân tay được lưu trữ trên hệ thống điện tử dưới dạng ảnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
- Việc lưu trữ dữ liệu vân tay theo cơ chế bảo mật thông tin cá nhân và đáp ứng khả năng truy cập, khai thác của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Dữ liệu vân tay được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này và Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhập cảnh.
Người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định cụ thể:
Xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động
1. Đối tượng có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký:
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;
c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
...
Theo đó, người có nhu cầu nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký như sau:
- Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
- Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;
- Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
- Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện để xác định chỉ số giá xây dựng là những chi phí như thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về hội là gì? Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ những nguồn nào?
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng cần phải phản ánh yếu tố nào? Có bao nhiêu phương pháp quy đổi vốn đầu tư xây dựng?
- Thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trước hay sau khi nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng?
- Hợp đồng bảo đảm là gì? Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng nào? Hợp đồng bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3?