BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/2020/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THU THẬP VÂN TAY CỦA NGƯỜI ĐỀ NGHỊ CẤP HỘ
CHIẾU CÓ GẮN CHÍP ĐIỆN TỬ VÀ NGƯỜI ĐĂNG KÝ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM
SOÁT TỰ ĐỘNG
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu
của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định quy trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có
gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quy
trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và
người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số
77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý,
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ
công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam;
kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc thu thập vân tay
1. Việc thu thập vân tay được thực
hiện trực tiếp, một lần bằng thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên dụng hoặc từ Cơ
sở dữ liệu về căn cước công dân đáp ứng được yêu cầu thu thập, số hóa, lưu trữ,
chia sẻ vân tay trên hệ thống điện tử để phục vụ việc kiểm tra, xác định danh
tính của một cá nhân trong cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và khi xuất cảnh,
nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
2. Bảo đảm chính xác, đồng nhất
giữa thông tin nhân thân của người được thu thập vân tay với thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Ảnh vân tay thu thập của người
đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh
bằng cổng kiểm soát tự động phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau để nhận dạng tự động:
a) Tuân thủ tiêu chuẩn ISO/IEC
19794-4 với điểm chất lượng tối thiểu là 50;
b) Số điểm trích chọn đặc trưng
tối thiểu 60 điểm;
c) Tâm của vân tay sai lệch với
tâm của ảnh tối đa 32 điểm ảnh;
d) Mật độ ảnh phải đạt tối thiểu
500 điểm/inch;
đ) Ảnh được nén theo chuẩn WSQ;
e) Ảnh phải đạt 256 mức xám.
Điều 4. Quy
trình thu thập vân tay
1. Vân tay được thu thập bằng
máy quét chuyên dùng thì thực hiện như sau:
a) Thu thập vân tay chụm của 4
ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón
cái; vân tay lăn 10 ngón.
b) Trường hợp nếu không thu thập
được đủ 10 vân tay thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu
thập được.
2. Trường hợp vân tay thu thập
được theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này không bảo đảm tiêu chuẩn để phục
vụ việc nhận dạng tự động thì thực hiện thu thập vân tay bằng cách lăn mực, sau
đó được quét lại để lưu trữ hoặc khai thác từ Cơ sở dữ liệu về căn cước công
dân (nếu có) và ghi chú cụ thể trong hồ sơ thu thập vân tay.
3. Quy trình thu thập vân tay
quy định tại khoản 1, 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp không thể thu
thập được vân tay nào để phục vụ nhận dạng tự động.
4. Cán bộ thu thập vân tay phải
ghi chú và ký xác nhận, chịu trách nhiệm về dữ liệu của các vân tay thu thập được
hoặc lý do không thể thu thập được.
Điều 5. Cơ
quan thu thập vân tay
1. Cơ quan tiếp nhận Tờ khai cấp
hộ chiếu thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động tổ chức thu thập vân tay các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 77/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục
vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập
cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 6. Lưu
trữ dữ liệu vân tay
1. Dữ liệu vân tay được lưu trữ
trên hệ thống điện tử dưới dạng ảnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân
dụng quốc tế (ICAO).
2. Việc lưu trữ dữ liệu vân tay
theo cơ chế bảo mật thông tin cá nhân và đáp ứng khả năng truy cập, khai thác của
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Dữ liệu vân tay được lưu trữ
tại cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này và Cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Điều 7. Chia
sẻ, khai thác dữ liệu vân tay
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại
Điều 5 Thông tư này phải cung cấp dữ liệu vân tay đã thu thập cho Cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xuất nhập cảnh chia sẻ dữ liệu vân tay cho các cơ quan, đơn vị quy
định tại Điều 5 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu.
3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xuất nhập cảnh là đầu mối kết nối, chia sẻ dữ liệu vân tay với các
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và các cơ quan, đơn vị phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ.
4. Cơ quan, đơn vị khai thác dữ liệu
vân tay phải chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan tiếp nhận tờ khai đề
nghị cấp hộ chiếu, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có cổng kiểm
soát tự động chủ động bố trí cán bộ; đề xuất thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên
dụng, kết nối, bảo mật đường truyền phục vụ việc thu thập, lưu trữ, chia sẻ,
khai thác dữ liệu vân tay và phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư.
2. Cơ quan quản lý căn cước công
dân có trách nhiệm phối hợp trong việc chia sẻ dữ liệu vân tay trong Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân phục vụ việc so sánh, đối chiếu thông tin về dữ liệu vân
tay, nhân thân của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng
ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
3. Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng quy trình kết nối, chia sẻ,
khai thác dữ liệu vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh phục vụ
công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
4. Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất bổ sung kinh phí; trang cấp các
thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên dụng, kết nối, bảo mật đường truyền phục vụ
việc thu thập, lưu trữ, chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay trong Bộ Công an.
Điều 9. Hiệu
lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để có
hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ,
Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, QLXNC,….b.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|