Chị vợ muốn tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH cho em rể thì người em rể có trở thành thành viên thay thế chị vợ được không?

Công ty chị là công ty TNHH 2 thành viên, gồm: em gái là giám đốc - chị gái là thành viên còn lại. Người chị gái muốn tặng cho phần vốn góp cho em rể - là chồng của giám đốc. Vậy người em rể có trở thành thành viên thay thế chị vợ được không?

Phần vốn góp là gì?

Theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Tặng cho phần vốn góp

Tặng cho phần vốn góp

Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp

Theo quy định tại khoản 5 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

"5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp
a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp."

Chị vợ tặng phần vốn góp cho em rể vậy người em rể có trở thành thành viên thay thế chị vợ được không?

Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 ghi nhận hướng dẫn như sau: 

“Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.

2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.

4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.

5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;

b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án."

Theo đó, trường hợp chị trao đổi, chị vợ tặng cho phần vốn góp của mình tại công ty cho em rể thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. 

Phần vốn góp
Tặng cho phần vốn góp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người được tặng cho phần vốn góp đương nhiên trở thành thành viên công ty khi nào?
Pháp luật
Chị vợ muốn tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH cho em rể thì người em rể có trở thành thành viên thay thế chị vợ được không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được quyền góp vốn vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam không? Thủ tục và hồ sơ cần chuẩn bị những gì?
Pháp luật
Giải quyết phần vốn góp khi cá nhân chết, theo di chúc hay chia thừa kế pháp luật? Phần vốn góp đối với người chưa thành niên được xác lập thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phần vốn góp
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
974 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phần vốn góp Tặng cho phần vốn góp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phần vốn góp Xem toàn bộ văn bản về Tặng cho phần vốn góp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào