Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có phải là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có phải là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì?
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam gồm những gì?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có phải là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
Thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký;
b) Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ.
Theo quy định nêu trên, thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có phải là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất;
c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Như vậy, theo quy định, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất;
- Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam gồm những gì?
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Theo đó, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Giấy phép thành lập và hoạt động;
- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán;
- Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
- Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn soạn thảo dự thảo nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 25 27? Dự thảo nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 25 27 có dạng như thế nào?
- Viết bài văn nghị luận về việc vay mượn, cải biến, sáng tạo trong một tác phẩm văn học chọn lọc? Đặc điểm môn Văn GDPT là gì?
- Ái kỷ là gì? Dấu hiệu của ái kỷ? Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động có khám tâm thần không?
- Mẫu đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học, phân hiệu trường đại học mới nhất? Tải mẫu?
- Tổng hợp mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động mới nhất? Cách ghi biên bản điều tra tai nạn lao động?