Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu?

Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? Câu hỏi của anh Văn đến từ Bình Định.

Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
...
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
...

Như vậy, thời hạn nộp tạm ứng án phí là 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Nếu hết thời gian nêu trên mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện (trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng).

Hiện nay không có quy định về chậm nộp tiền tạm ứng án phí, nên ngoại trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng thì khi hết thời hạn mà người khởi kiện ly hôn không nộp tạm ứng án phí thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện chứ không bị phạt lãi chậm nộp tạm ứng án phí.

Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu?

Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí như sau:

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
...

Như vậy, trong trường hợp xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong trường hợp có kháng cáo, thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm là 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Ai phải nộp án phí ly hôn?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm:

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.
...

Như vậy, trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn sẽ có nghĩa vụ nộp tạm án phí ly hôn (trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định).

Tạm ứng án phí ly hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người có công với cách mạng có được miễn tạm ứng án phí khi ly hôn hay không? Việc miễn tạm ứng án phí ly hôn có được tự động áp dụng không?
Pháp luật
Rút đơn ly hôn có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không? Trước khi phiên xét xử diễn ra có được rút đơn ly hôn không?
Pháp luật
Thân nhân liệt sĩ có được miễn tạm ứng án phí khi ly hôn không? Quyết định miễn tạm ứng án phí ly hôn được đưa ra vào thời điểm nào?
Pháp luật
Mức tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn chia tài sản được xác định thế nào? Yêu cầu cấp dưỡng có phải nộp tạm ứng án phí không?
Pháp luật
Người được giảm tạm ứng án phí ly hôn có đương nhiên được giảm án phí không? Tòa án hay cơ quan thi hành án ra quyết định giảm án phí ly hôn?
Pháp luật
Tiền tạm ứng án phí có được sung vào công quỹ không khi người yêu cầu ly hôn chết trước khi đưa vụ án ly hôn được đưa ra xét xử?
Pháp luật
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí khi ly hôn là bao lâu? Nộp trễ tiền tạm ứng án phí khi ly hôn có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Người thuộc hộ nghèo khi ly hôn có được miễn tạm ứng án phí sơ thẩm không? Hồ sơ đề nghị miễn tạm ứng án phí ly hôn bao gồm những gì?
Pháp luật
Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu?
Pháp luật
Không nộp tạm ứng án phí ly hôn thì tòa án có thụ lý đơn hay không? Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm ứng án phí ly hôn
2,706 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng án phí ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm ứng án phí ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào