Cảnh sát biển tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì trong hồ sơ gồm những gì? Cảnh sát biển được tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong vòng bao nhiêu giờ?
Cảnh sát biển tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì trong hồ sơ gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 145/2010/TT-BQP quy định về hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:
Hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể các vấn đề liên quan đến việc tạm giữ người.
2. Hồ sơ tạm giữ người gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản vi phạm hành chính;
b) Biên bản giao, nhận người vi phạm hành chính;
c) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính; quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;
3. Tài liệu trong hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được đánh số thứ tự, đóng vào bìa hồ sơ và quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo mật, lư u giữ hồ sơ. Nghiêm cấm tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc tự ý hủy bỏ tài liệu hồ sơ tạm giữ người. Người có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ tạm giữ người vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Cảnh sát biển có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể các vấn đề liên quan đến việc tạm giữ người.
Cảnh sát biển tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì trong hồ sơ gồm:
- Biên bản vi phạm hành chính;
- Biên bản giao, nhận người vi phạm hành chính;
- Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính; quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
Cảnh sát biển (Hình từ Internet)
Cảnh sát biển nào có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 145/2010/TT-BQP quy định về thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:
Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại điểm h, điểm i khoản 1 Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính, gồm:
a) Tiểu khu trưởng Tiểu khu biên phòng; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Hải đội trưởng Hải đội biên phòng; Đồn trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị Bộ đội Biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
b) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển.
2. Trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt, thì được ủy quyền cho cấp Phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản (Mẫu số 01), trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác và phải chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của mình trước cấp trưởng và pháp luật.
Theo quy định trên thì cảnh sát biển có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là Hải đội trưởng và Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển.
Cảnh sát biển được tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong vòng bao nhiêu giờ?
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 145/2010/TT-BQP quy định về thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài, nhưng không được quá 24 giờ.
Đối với hành vi vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ người có thể kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là những trường hợp cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ nhân thân của người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để đảm bảo việc xử lý đối với người vi phạm.
Trước khi hết thời hạn tạm giữ, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phải ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 05), nhưng không được quá thời hạn tạm giữ tối đa.
…
Như vậy, Cảnh sát biển được tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm nếu trong trường hợp cần thiết thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài nhưng không được quá 24 giờ.
Đối với những hành vi vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng hải đảo thì thời hạn tạm giữ người có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?
- Cách viết biên bản kiểm phiếu đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm? Cơ sở đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm?
- Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “Thế trận lòng dân” gắn với nội dung gì theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2021 2030?
- Thuế tự vệ được gia hạn thời hạn áp dụng khi nào? Công thức tính thuế tự vệ theo mức thuế tuyệt đối thế nào?