Cản trở chồng cũ kết hôn có được xem là hành vi bạo lực gia đình? Cản trở chồng cũ kết hôn bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Dù vợ chồng đã ly hôn nhưng người vợ luôn cản trở chồng cũ kết hôn có được xem là hành vi bạo lực gia đình? Cản trở chồng cũ kết hôn bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Việc cản trở chồng cũ kết hôn có bị xử lý hình sự?

Cản trở chồng cũ kết hôn có được xem là hành vi bạo lực gia đình?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn quy định như sau:

Hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
4. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
6. Cản trở kết hôn.

Như vậy, theo quy định trên, vợ chồng đã ly hôn nhưng có hành vi cản trở chồng cũ kết hôn thì được xem là hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình là:

- Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật này.

- Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

- Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.

- Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

- Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình.

- Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật.

- Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.

Cản trở chồng cũ kết hôn có được xem là hành vi bạo lực gia đình? Cản trở chồng cũ kết hôn bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Cản trở chồng cũ kết hôn có được xem là hành vi bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)

Cản trở chồng cũ kết hôn bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
...

Như vậy, người vợ có hành vi cản trở chồng cũ kết hôn là hành vi vi phạm quy định về ly hôn và sẽ bị xử phạt hành chính số tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Việc cản trở chồng cũ kết hôn có bị xử lý hình sự?

Căn cứ theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Như vậy, người vợ nếu có hành vi cản trở chồng cũ kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác dù đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Bạo lực gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị về việc cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch UBND xã dành cho người nước ngoài bị bạo lực gia đình?
Pháp luật
Ngày của cha là ngày mấy? Con cái bỏ mặc không chăm sóc cha già yếu thì có được xem là hành vi bạo lực gia đình không?
Pháp luật
Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình có hỗ trợ người bị bạo lực gia đình chi phí ăn mặc và đi lại không?
Pháp luật
Gọi điện cho tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình vào giờ nào để báo tin về hành vi bạo lực gia đình?
Pháp luật
Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình thay đổi mục đích hoạt động thì có bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động không?
Pháp luật
Người chồng cố ý xúc phạm danh dự nhân phẩm của người vợ thì báo tin lên cơ quan công an về hành vi bạo lực gia đình có được không?
Pháp luật
Giáo dục về phòng chống bạo lực gia đình có chú trọng đến việc thay đổi hành vi của người bạo lực gia đình hay không?
Pháp luật
Người bị bạo lực gia đình được đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc trong trường hợp nào?
Pháp luật
Vợ giữ hết lương của chồng có thể bị phạt đến 30 triệu đồng đúng hay không? Hiểu thế nào về bạo lực kinh tế?
Pháp luật
Cản trở chồng cũ kết hôn có được xem là hành vi bạo lực gia đình? Cản trở chồng cũ kết hôn bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bạo lực gia đình
88 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bạo lực gia đình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào