Cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Thời hiệu truy cứu là bao lâu? Mong nhận được câu trả lời sớm! Đây là câu hỏi của anh B.M đến từ Cà Mau.

Cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Theo đó, cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân thì bị có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

cán bộ thuế

Cán bộ thuế (Hình từ Internet)

Cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân được phân loại tội phạm nhóm nào?

Cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân được phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân được phân loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối cán bộ thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt 1 tỷ đồng tiền đóng thuế của người dân là 20 năm.

Tham ô tài sản Tải về quy định liên quan đến Tham ô tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi tham ô tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm? Trường hợp nào về tham ô tài sản chỉ bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản từ bao nhiêu tuổi thì không bị thi hành án tử hình theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tham ô tài sản bao nhiêu tiền thì bị tử hình? Nộp lại tiền tham ô thì sẽ được giảm án từ tử hình xuống tù chung thân đúng không?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân hay không?
Pháp luật
Tham ô tài sản là gì? Chủ doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản trong doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Khi nào tham ô tài sản được thoát án tử hình? Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản có bị tử hình? Nộp lại toàn số tài sản đã tham ô có được giảm án hay không?
Pháp luật
Tự ý rút tiền từ tài khoản công ty có chịu trách nhiệm hình sự không? Hành vi tự ý rút tiền từ tài khoản công ty có được xem là tham ô tài sản không?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản bị tuyên án tử hình có thể giao nộp tài sản tham ô để xin giảm án không?
Pháp luật
Chủ động nộp ít nhất 3/4 tài sản tham ô thì người bị kết án tử hình có được giảm nhẹ mức án hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tham ô tài sản
1,051 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tham ô tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tham ô tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào