Cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có được xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy chữa cháy không?

Xin chào, cho hỏi cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có được xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy chữa cháy không? - Câu hỏi của anh Dũng (Phú Thọ).

Nguyên tắc thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ được quy định thế nào?

kiem-tra-ve-phong-chay-chua-chay-va-cuu-nan-cuu-ho

Cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? (Hình từ Internet)

Theo Điều 2 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau:

Nguyên tắc thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm thống nhất trong tổ chức thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Nghiêm cấm lợi dụng công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Theo đó, thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ được quy định theo những nguyên tắc sau:

–. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Bảo đảm thống nhất trong tổ chức thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

– Nghiêm cấm lợi dụng công tác kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?

Theo Điều 4 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định tiêu chuẩn cần phải đáp ứng đối với cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong những trường hợp sau:

(1) Cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:

– Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;

– Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm;

– Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đạt yêu cầu.

(2) Cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:

– Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;

– Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 03 năm;

– Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đạt yêu cầu.

(3) Cán bộ kiểm tra thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:

– Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; trung cấp trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc trung cấp trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;

– Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 01 năm;

– Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đạt yêu cầu.

– Công an xã, phường, thị trấn bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng tiêu chuẩn:

– Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; trung cấp trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc trung cấp trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;

– Phải được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có được xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy chữa cháy không?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau:

Nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra
1. Cán bộ kiểm tra có nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu lãnh đạo trực tiếp tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý;
b) Thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản và công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
d) Tham gia kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Thực hiện kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo trình tự, thủ tục quy định; theo dõi, đôn đốc việc khắc phục nguy cơ mất an toàn, vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
e) Thực hiện kiểm tra điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo trình tự, thủ tục quy định;
g) Tham mưu việc cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật;
h) Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ sở;
i) Nắm tình hình, phối hợp hỗ trợ công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra cháy tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý; tham gia điều tra, giải quyết vụ cháy, nổ theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công;
1) Xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy, tạm đình chỉ, tham mưu đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì cán bộ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ được phép xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy, tạm đình chỉ, tham mưu đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.


Phòng cháy và chữa cháy
Cứu nạn cứu hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động làm việc tại cơ sở lưu trú khách sạn thì có cần phải huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy?
Pháp luật
Thủ tục kiểm tra phòng cháy và chữa cháy tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sửa đổi theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP ra sao?
Pháp luật
Người vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy dẫn đến hậu quả làm chết 3 người sẽ bị truy cứu bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Mẫu PC13 Quyết định tạm đình chỉ hoạt động mới nhất 2024 đối với cơ sở không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy thế nào?
Pháp luật
Người phát hiện cháy không báo cháy với chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy?
Pháp luật
Công dân bao nhiêu tuổi phải tham gia vào đội phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tạm đình chỉ hoạt động đối với trường hợp không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy thế nào?
Pháp luật
Có được kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi chưa được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh không?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có thuộc đối tượng phải kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng cháy và chữa cháy
1,411 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng cháy và chữa cháy Cứu nạn cứu hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào