Cam kết xin việc bao đậu để thu tiền lừa đảo người lao động thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Em ơi cho anh hỏi: Anh là người lao động vừa quay lại thành phố tìm việc sau thời gian dài thất nghiệp, anh bị một tài khoản facebook lừa nói là nhân viên nhân sự của nhà máy X đang tuyển 100 người lao động, người ngày có hẹn anh ra cafe để nhận hồ sơ xin việc của anh và yêu cầu anh đưa 2 triệu đồng với cam kết xin việc bao đậu. Quá thời gian hẹn anh chưa được liên hệ nhận việc thì gọi lại cho người này thì đã khóa máy, tài khoản facebook cũng khóa, liên hệ với nhà máy X thì người này đã nghỉ việc từ lâu anh mới biết mình bị lừa. Với trường hợp như vậy anh báo công an thì người này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không em? Đây là câu hỏi của anh Minh Mẫn đến từ Long An.

Người lao động có phải đóng bất cứ chi phí gì cho việc tuyển dụng lao động không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

Như vây, người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.

Và người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

Tải về mẫu đơn xin việc mới nhất 2023: Tại Đây

Cam kết xin việc bao đậu để lừa đảo người lao động (Hình từ Internet)

Cam kết xin việc bao đậu để thu tiền lừa đảo người lao động thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, việc cam kết xin việc bao đậu để thu tiền lừa đảo người lao động thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo.

Trong trường hợp của anh là bị người này lừa 2 triệu đồng thì người này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trong trường hợp nếu người này lừa đảo nhiều người lao động khác như anh và chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Từ 500.000.000 đồng trở lên thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cam kết xin việc bao đậu để thu tiền lừa đảo người lao động thì được phân loại nhóm tội phạm có mức độ nghiêm trọng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, việc phân loại tội phạm phải căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội.

Cam kết xin việc bao đậu để thu tiền lừa đảo người lao động được phân loại nhóm tội phạm nào thì cần xác định mức phạt đối với hành vi này căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.

- Nếu vi phạm thuộc các trường hợp ở khoản 1 thì được phân loại nhóm tội phạm ít nghiêm trọng;

- Nếu vi phạm thuộc các trường hợp ở khoản 2 thì được phân loại nhóm tội phạm nghiêm trọng;

- Nếu vi phạm thuộc các trường hợp ở khoản 3 thì được phân loại nhóm tội phạm rất nghiêm trọng;

- Nếu vi phạm thuộc các trường hợp ở khoản 4 thì được phân loại nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tuyển dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty từ chối tuyển dụng vì người dự tuyển lao động bị nhiễm HIV thì có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Có được yêu cầu chỉ tuyển dụng lao động không có hình xăm? Có hình xăm được thi tuyển viên chức không?
Pháp luật
Hướng dẫn viết thư trả lời kết quả phỏng vấn trúng tuyển chuyên nghiệp, ấn tượng đối với nhà tuyển dụng?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được thực hiện thủ tục thử thai đối với lao động nữ như một mục kiểm tra thể chất đầu vào hay không?
Pháp luật
Mẫu Thông báo tuyển dụng lao động dành cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập?
Pháp luật
Công ty có được thu lệ phí khi tuyển dụng lao động không? Nếu công ty thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Công ty thu phí tuyển dụng của người lao động thì người lao động nên làm gì? Công ty có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được phép tuyển dụng lao động 17 tuổi làm công nhân tại xưởng dệt may của mình không?
Pháp luật
“Chỉ tuyển nam”, “Ưu tiên nam” trong tuyển dụng lao động có trái với quy định pháp luật không?
Pháp luật
Cam kết xin việc bao đậu để thu tiền lừa đảo người lao động thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyển dụng lao động
1,214 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyển dụng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào