Cách xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động được hỗ trợ tiền thuê nhà?
- Xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động
- Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà do đơn vị lập
- Quy trình thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động
Căn cứ theo quy định tại mục 2 Công văn 1244/LĐTBXH-VL ngày 21 tháng 4 năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về việc xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động cụ thể như sau:
Về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp:
"Điều 4. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.
3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."
Người lao động
Về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động
Theo Điều 8 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động quay lại thị trường lao động cụ thể là:
"Điều 8. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.
3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."
Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà do đơn vị lập
Căn cứ theo quy định tại mục 3 Công văn 1244/LĐTBXH-VL ngày 21 tháng 4 năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà do đơn vị lập:
Theo khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về ở thuê, ở trọ.
Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về hợp đồng lao động, người lao động đang làm việc thực tế tại đơn vị.
Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Do vậy, việc cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận tại Mục II của Mẫu số 02, Mẫu số 03 thì sẽ chịu trách nhiệm với thông tin về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Quy trình thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Tại mục 4 Công văn 1244/LĐTBXH-VL ngày 21 tháng 4 năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về quy trình thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cụ thể:
Tại tiết 1.2 điểm 1, phần II và tiết 2.2 điểm 2 phần II Quyết định số 257/QĐ-LĐTBXH ngày 28/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quy định người sử dụng lao động thực hiện nộp hồ sơ theo một trong các hình thức “nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích, nộp trực tuyến”.
Căn cứ quy định khoản 4 Điều 13 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn người sử dụng lao động nộp hồ sơ và trả kết quả xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc qua các hình thức, trong đó có hình thức trực tuyến (giao dịch điện tử), Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào danh sách của người sử dụng lao động lập và xác nhận của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Mẫu số 02, Mẫu số 03 để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.
Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì dựa vào Điều 4 và Điều 8 của Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành để xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động để bảo hiểm xã hội hỗ trợ.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?
- Cách viết biên bản kiểm phiếu đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm? Cơ sở đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm?
- Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “Thế trận lòng dân” gắn với nội dung gì theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2021 2030?
- Thuế tự vệ được gia hạn thời hạn áp dụng khi nào? Công thức tính thuế tự vệ theo mức thuế tuyệt đối thế nào?