Các con có phải ký tên vào di chúc của cha, mẹ không? Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì ai là người công bố di chúc?

Cho tôi hỏi các con có phải ký tên vào di chúc của cha, mẹ không? Nếu tôi lập di chúc bằng văn bản thì các con tôi có phải ký tên vào di chúc hay làm chứng không? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Di chúc có mấy loại hình thức?

Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng."

Như vậy, di chúc có thể lập lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng.

Di chúc

Di chúc (Hình từ Internet)

Di chúc miệng được pháp luật quy định như thế nào?

Di chúc trong trường hợp này chỉ được coi là hợp pháp nếu thỏa các điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 sau đây:

"5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

Do đó, trong trường hợp này, nếu làm di chúc miệng sẽ có chữ ký hoặc điểm chỉ của 02 người làm chứng và xác nhận chữ ký của người làm chứng do cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên thực hiện.

Các con có phải ký tên vào di chúc của cha, mẹ không?

Căn cứ Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản có người làm chứng nếu đáp ứng điều kiện:

"Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này."

Căn cứ khoản 1 Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện của người làm chứng như sau:

"Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi."

Người thừa kế theo di chúc là người được hưởng di sản thừa kế nêu trong bản di chúc hoặc các đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc di chúc theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động."

Đối chiếu quy định trên, trường hợp này di chúc phải có cả chữ ký của người lập di chúc và người làm chứng.

Như vậy, trong di chúc của cha, mẹ, những người con không được phép làm chứng.

Đồng nghĩa, bản di chúc của cha, mẹ không thể có chữ ký của các người con.

Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì ai là người công bố di chúc?

Căn cứ Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 647. Công bố di chúc
1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực."

Theo đó, trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

Di chúc
Di chúc bằng văn bản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Di chúc như thế nào sẽ đúng pháp luật nhưng trái đạo đức xã hội?
Pháp luật
Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Con chưa thành niên có thể làm chứng cho di chúc của bố không?
Pháp luật
Điều kiện để lập di chúc bằng miệng thì cần phải đáp ứng những gì? Lập di chúc viết tay muốn được xem là di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Muốn hủy bỏ bản di chúc đã được công chứng thì người lập di chúc cần thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Di chúc có hết hạn không? Nếu hết hạn thì những người thừa kế có còn được hưởng di sản nữa không hay nộp lại cho nhà nước?
Pháp luật
Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?
Pháp luật
Có được để lại di chúc cho bạn thân không? Điều kiện để bạn thân nhận được tài sản từ di chúc là gì?
Pháp luật
Thời điểm công bố di chúc là khi nào? Ai là người công bố di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Chứng thực di chúc tài sản cho con thế nào? Mức chi phí để chứng thực di chúc theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc
4,292 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc Di chúc bằng văn bản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc Xem toàn bộ văn bản về Di chúc bằng văn bản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào