Cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam sẽ chịu mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm tù?

Cho tôi hỏi Cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam sẽ chịu mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm tù? Đối với hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam thì cá nhân sẽ thuộc nhóm tội phạm nào? Câu hỏi của anh M.H từ TP.HCM

Lời Quốc ca Việt Nam được lấy từ lời của bài hát nào?

Tại Điều 13 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

Điều 13.
1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca.
4. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
5. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.

Theo đó, lời Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca.

Cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam sẽ chịu mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm tù?

Cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam sẽ chịu mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)

Cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam sẽ chịu mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm tù?

Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca được quy định tại Điều 351 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Theo quy định vừa nêu thì cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xúc phạm Quốc ca

Tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà sẽ áp dụng các với hình thức xử phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm, cao nhất là phạt tù đến 03 năm.

Hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam sẽ được phân vào loại tội phạm nào?

Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như đã nói thì đối với hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam thì cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 06 tháng đến 03 năm tù về tội xúc phạm quốc ca.

Theo đó, người phạm tội xúc phạm quốc ca sẽ được phân vào nhóm tội phạm ít nghiêm trọng

Bên cạnh đó, tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Do cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam, bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xúc phạm quốc ca thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đối tượng này là 05 năm.

Tội xúc phạm Quốc ca
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xúc phạm, chế nhạc từ Quốc ca Việt Nam bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao? Thời hạn truy cứu là bao lâu?
Pháp luật
Người xúc phạm Quốc ca có thể bị phạt tù không? Nếu có thì mức phạt tù đối với người này là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hát chế lời Quốc ca thì người hoạt động nghệ thuật có bị cấm biểu diễn nghệ không? Có thể sử dụng Quốc ca trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Quốc ca Việt Nam được sáng tác năm nào? Quốc ca Việt Nam do ai sáng tác? Quy định về thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc ca ra sao?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam sẽ chịu mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xúc phạm Quốc ca
650 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội xúc phạm Quốc ca

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xúc phạm Quốc ca

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào