Cá nhân cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Cá nhân cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Người có thẻ thẩm định viên cho thuê có bị tước quyền sử dụng thẻ thẩm định viên không? Cá nhân bị cấm thực hiện hành vi gì trong lĩnh vực giá, thẩm định giá?

Cá nhân cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Theo Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hướng dẫn về thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá, thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
b) Không thực hiện đúng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá và pháp luật có liên quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
...

Theo Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức xử phạt, nguyên tắc áp dụng và các biện pháp khắc phục hậu quả
4. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.

Như vậy, nếu cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Lưu ý: mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, nếu tổ chức có hành vi vi phạm mức phạt sẽ gấp 2 lần mức phạt cá nhân.

Cá nhân cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Cá nhân cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định? (hình từ internet)

Người có thẻ thẩm định viên cho thuê có bị tước quyền sử dụng thẻ thẩm định viên không?

Theo khoản 4 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 02 tháng đến 03 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trừ trường hợp giả mạo thẻ thẩm định viên về giá.

Như vậy, nếu cá nhân có hành vi cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định thì ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng.

Cá nhân bị cấm thực hiện hành vi gì trong lĩnh vực giá, thẩm định giá?

Theo khoản 2 Điều 7 Luật Giá 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá
2. Đối với tổ chức, cá nhân:
a) Loan tin, đưa tin không đúng sự thật, không chính xác về tình hình kinh tế - xã hội gây nhiễu loạn thông tin thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;
b) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;
c) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh để tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với biến động của giá thành toàn bộ so với điều kiện bình thường nhằm trục lợi;
d) Cản trở hoạt động quản lý, điều tiết giá, thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Làm, cung cấp chứng thư thẩm định giá giả hoặc sử dụng chứng thư thẩm định giá giả cho mục đích quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
e) Làm, cung cấp chứng thư thẩm định giá khi không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc sử dụng chứng thư đó cho mục đích quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không là thẩm định viên về giá;
g) Mua chuộc, hối lộ; cấu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.

Như vậy, cá nhân bị cấm thực hiện hành vi sau trong lĩnh vực giá, thẩm định giá:

- Loan tin, đưa tin không đúng sự thật, không chính xác về tình hình kinh tế - xã hội gây nhiễu loạn thông tin thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;

- Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;

- Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh để tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với biến động của giá thành toàn bộ so với điều kiện bình thường nhằm trục lợi;

- Cản trở hoạt động quản lý, điều tiết giá, thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Làm, cung cấp chứng thư thẩm định giá giả hoặc sử dụng chứng thư thẩm định giá giả cho mục đích quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

- Làm, cung cấp chứng thư thẩm định giá khi không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc sử dụng chứng thư đó cho mục đích quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không là thẩm định viên về giá;

- Mua chuộc, hối lộ; cấu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.

Thẻ thẩm định viên về giá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thẻ thẩm định viên về giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân cho thuê thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Pháp luật
Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp cần thi đủ bao nhiêu môn? Đạt bao nhiêu điểm thì được cấp thẻ?
Pháp luật
Hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá bao gồm những thành phần nào? Hội đồng thi có được phép sử dụng con dấu không?
Pháp luật
Người có thẻ thẩm định viên về giá trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp có đăng ký hành nghề từ một lĩnh vực trở lên không?
Pháp luật
Mất thẻ thẩm định viên về giá có được cấp lại không? Thời hạn sử dụng thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp?
Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá từ 12/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Hằng năm, tổ chức thi cấp thẻ thẩm định viên về giá được thông báo vào khoảng thời gian nào? Chi phí dự thi là bao nhiêu?
Pháp luật
Người không học đại học có được tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá không theo quy định mới?
Pháp luật
Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản phải thi những môn nào? Nội dung cơ bản của các môn thi là gì?
Pháp luật
Mẫu quyết định cấp thẻ thẩm định viên về giá là mẫu nào? Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị sử dụng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ thẩm định viên về giá
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
34 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ thẩm định viên về giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ thẩm định viên về giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào