Bị phạt nguội có cần quay lại nơi vi phạm để đóng phạt không? Hướng dẫn tra cứu phạt nguội năm 2022 nhanh chóng?
Hướng dẫn tra cứu phạt nguội năm 2022?
* Hướng dẫn tra cứu phạt nguội trên website Cục Đăng kiểm Việt nam:
Bước 1: Truy cập cổng thông tin: http://www.vr.org.vn/. Tại trang chủ, phía bên phải có phần TRA CỨU DỮ LIỆU, bấm chọn mục “Phương tiện xe cơ giới cho chủ phương tiện”. Hoặc ấn tại đây.
Bước 2: Nhập biển kiểm soát xe vào ô “Biển đăng ký”. Đối với xe biển 5 số (biển trắng) thêm chữ T (ví dụ: 30E12345T), biển xanh thêm chữ X.
- Nhập số của giấy chứng nhận kiểm định vào ô “Số tem, giấy chứng nhận hiện tại”. Tài xế xem số này ở trên giấy chứng nhận ATKT & BVMT hoặc trên tem kiểm định dán trên kính lái. Với số tem, giấy chứng nhận nhập dấu cách (-) giữa chữ cái và chữ số (ví dụ: KC-1708901).
- Nhập mã xác thực vào ô “Mã xác thực”.
Bước 3: Nhấn nút “Tra cứu”.
Bước 4: Xem các lỗi vi phạm (nếu có) bên dưới dòng “Thông báo của cơ quan chức năng liên quan đến phương tiện”. Trường hợp không có thông báo nghĩa là xe không bị phạt nguội.
* Hướng dẫn tra cứu phạt nguội tại website của Cục Cảnh sát giao thông như sau:
Bước 1: Truy cập vào website của Cục Cảnh sát giao thông theo địa chỉ đường link: http://www.csgt.vn/
Bước 2: Tại trang chủ, phía bên phải có mục Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh. Nhập đầy đủ thông tin yêu cầu gồm: Biển kiểm soát (VD: 30A12345), Loại phương tiện (Ô tô, xe máy, xe đạp điện) và Mã bảo mật.
Bước 3: Sau khi nhập đầy đủ thông tin thì ấn “Tra cứu” để kiểm tra kết quả. Nếu kết quả báo “Không tìm thấy kết quả” nghĩa là xe không bị phạt nguội. Trường hợp xe bị phạt nguội, kết quả sẽ cho ra các thông tin chi tiết về lỗi phạt nguội.
Bị phạt nguội có cần quay lại nơi vi phạm để đóng phạt không? Hướng dẫn tra cứu phạt nguội năm 2022 nhanh chóng? (Hình từ internet)
Bị phạt nguội có cần quay lại nơi vi phạm để đóng phạt không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA có quy định như sau:
c) Gửi thông báo (theo mẫu số 02/65/68) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP).
Như vậy, nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm, thì cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thông báo yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc.
Khi người vi phạm đến, người có thẩm quyền tại cơ quan nêu trên tiến hành lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông theo quy định.
Thời hạn xử lý phạt nguội năm 2022 là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định về thời hạn xử lý phạt nguội như sau:
19a. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện:
a) Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
…
c) Gửi thông báo (theo mẫu số 02/65/68) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP).
Như vậy, thời hạn xử lý phạt nguội là 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trong thời gian này, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính xác định thông tin và tiến hành xử phạt theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?