Bệnh bạch hầu là gì? Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ bao nhiêu? Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu được xuất viện khi nào?

Bệnh bạch hầu là gì? Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ bao nhiêu độ C? Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu được xuất viện khi nào? Biểu hiện của Bệnh bạch hầu ra sao? Cách phòng bệnh bạch cầu như thế nào? Khi điều trị bệnh bạch hầu cần đảm bảo những nguyên tắc nào?

Bệnh bạch hầu là gì? Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ bao nhiêu?

Bệnh bạch hầu là gì?

Căn cứ tại Mục 1 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 thì:

Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc, lây theo đường hô hấp và có khả năng gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên.

Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ.

Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim.

Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu (SAD) và có thể dự phòng bệnh bằng vắc-xin.

Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ bao nhiêu?

Tại Mục 2 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 về tác nhân gây bệnh thì:

Vi khuẩn bạch hầu là cầu trực khuẩn gram (+), hình chuỳ dài 1-9 µm, rộng 0,3 - 0,8 µm, không di động, không có vỏ, không tạo nha bào.

Trực khuẩn bạch hầu sống lâu ở giả mạc và họng của bệnh nhân.

Trong điều kiện thiếu ánh sáng vi khuẩn sống tới 6 tháng và tồn tại lâu trên các đồ chơi của trẻ bị bạch hầu, áo choàng của nhân viên y tế...

Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ 58oC trong vòng 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời vi khuẩn chết trong vài giờ.

Bệnh bạch hầu là gì? Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ bao nhiêu? Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu được xuất viện khi nào?

Bệnh bạch hầu là gì? Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ bao nhiêu? Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu được xuất viện khi nào? (Hình từ Internet)

Biểu hiện của Bệnh bạch hầu ra sao?

Căn cứ tại Mục 3 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 thì:

Hay gặp nhất là bạch hầu họng (70%), bạch hầu thanh quản (20-30%), bạch hầu mũi (4%), bạch hầu mắt (3-8%), bạch hầu da...

(1) Bạch hầu họng

- Thời gian ủ bệnh: từ 2-5 ngày, không có triệu chứng lâm sàng.

- Thời kỳ khởi phát:

+ Người bệnh thường sốt 37,5o - 38oC, đau họng, khó chịu, mệt, ăn kém, da hơi xanh, sổ mũi một bên hoặc 2 bên có thể lẫn máu.

+ Khám họng: Họng hơi đỏ, a-my-dan có điểm trắng mờ dạng giả mạc ở một bên. Sờ thấy hạch cổ nhỏ, di động, không đau.

- Thời kỳ toàn phát: Vào ngày thứ 2-3 của bệnh.

+ Toàn thân: Người bệnh sốt 38o - 38,5o, nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ.

+ Khám họng: có giả mạc lan tràn ở một bên hoặc 2 bên a-my-dan; trường hợp nặng giả mạc lan trùm lưỡi gà và màn hầu. Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau ngả màu hơi vàng nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy máu, nếu bóc tách thì vài giờ sau mọc lại rất nhanh; giả mạc dai, không tan trong nước, niêm mạc quanh giả mạc bình thường.

+ Hạch góc hàm sưng đau. Bệnh nhân sổ mũi nhiều, nước mũi trắng hoặc lẫn mủ.

(2) Bạch hầu ác tính

Có thể xuất hiện sớm ngày 3-7 ngày đầu của bệnh. Bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc nặng sốt cao 39-40oC, giả mạc lan rộng, khắp hầu họng và môi. Hạch cổ sưng to biến dạng dẫn đến hình cổ bạnh, có nhiều biến chứng sớm viêm cơ tim, suy thận và tổn thương thần kinh.

(3) Bạch hầu thanh quản

- Ít gặp bạch hầu thanh quản đơn thuần, thường là bạch hầu họng-thanh quản.

- Bệnh cảnh lâm sàng bao gồm: viêm thanh quản cấp (ho ông ổng, khàn tiếng, khó thở chậm thì hít vào, có tiếng rít thanh quản) giai đoạn muộn sẽ dẫn đến ngạt thở.

Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu được xuất viện khi nào?

Căn cứ tại tiết 6.2.4 tiểu mục 6.2 Mục 6 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 về tiêu chuẩn xuất viện và theo dõi điều trị bệnh bạch cầu như sau:

- Bệnh nhân ổn định sau 2 - 3 tuần điều trị.

- Soi cấy kiểm tra 2 lần âm tính và không biến chứng.

- Phải tiêm phòng bạch hầu sau khi xuất viện.

- Theo dõi tiếp ngoại trú đủ 60-70 ngày.

Ngoài ra, theo tiểu mục 6.1 Mục 6 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 khi điều trị bệnh bạch hầu cần đảm bảo những nguyên tắc sau:

- Phát hiện sớm, cách ly khi phát hiện ca bệnh.

- Sử dụng kháng độc tố bạch hầu (SAD) và kháng sinh ngay (penicillin G, erythromycin, azithromycin) để ngăn chặn các biến chứng để giảm tử vong.

- Theo dõi, phát hiện sớm và xử lý kịp thời các biến chứng.

- Chăm sóc toàn diện cho người bệnh.

Cách phòng bệnh bạch cầu như thế nào?

Cách phòng bệnh bạch cầu được quy định Mục 7 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020, cụ thể như sau:

- Tất cả người bệnh nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần âm tính. Mỗi mẫu bệnh phẩm được lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.

- Rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

- Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, quần áo của người bệnh phải tẩy uế và sát khuẩn.

- Phòng bệnh bằng vắc-xin bạch hầu: trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, dùng vắc-xin đa giá: bạch hầu - ho gà - uốn ván cho trẻ. Bắt đầu tiêm từ 2-3 tháng tuổi, tiêm 2 lần, mỗi lần 1ml cách nhau 1 tháng. Một năm sau nhắc lại mỗi một năm 1 lần cho đến 5 tuổi.

- Với người tiếp xúc: Xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày.

+ Tiêm 1 liều đơn benzathine penicillin (trẻ ≤ 5 tuổi 600.000 đơn vị; trẻ > 5 tuổi 1.200.000 đơn vị).

+ Hoặc uống Erythromycin (trẻ em 40mg/kg/ngày, 10mg/lần cách 6 giờ) trong 7 ngày. Người lớn 1g/ngày, 250mg/lần mỗi 6 giờ.

+ Hoặc Azithromycin: trẻ em 10-12mg/kg 1 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày. Điều trị trong 7 ngày. Người lớn: 500mg/ngày, trong 7 ngày.

Bệnh bạch hầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? Tỷ lệ tử vong đối với người mắc bệnh bạch hầu là mấy %? Bệnh bạch hầu đã có vắc xin điều trị chưa?
Pháp luật
Nguy cơ bùng phát dịch bệnh bạch hầu được dự đoán dựa trên những tiêu chí nào? Ổ dịch bệnh bạch hầu có từ bao nhiêu người mắc bệnh trở lên?
Pháp luật
Triệu chứng bệnh bạch hầu ở người lớn? Cách phòng bệnh bạch hầu hiện nay bao gồm những cách gì?
Pháp luật
Bệnh bạch hầu có lây nhiễm không? Với khả năng y tế hiện nay thì bệnh bạch hầu có chữa được hay không?
Pháp luật
Bệnh bạch hầu là gì? Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ bao nhiêu? Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu được xuất viện khi nào?
Pháp luật
Bệnh bạch hầu nằm trong nhóm bệnh truyền nhiễm nào theo quy định pháp luật? Người nhiễm bệnh bạch hầu có phải cách ly y tế không?
Pháp luật
Triệu chứng bệnh bạch hầu ở người lớn như thế nào? Bệnh bạch hầu ở người lớn, dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu ra sao?
Pháp luật
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu? Người nghi mắc bệnh bạch hầu có bắt buộc phải đi cách ly tại bệnh viện không?
Pháp luật
Cách điều trị bệnh bạch hầu và cách phòng bệnh bạch hầu như thế nào? Tại sao bị bệnh bạch hầu?
Pháp luật
Bệnh bạch hầu có lây qua đường hô hấp? Vi khuẩn bạch hầu có chết dưới ánh sáng mặt trời hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bệnh bạch hầu
170 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bệnh bạch hầu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào