Bên bảo đảm có thể yêu cầu xóa đăng ký trong trường hợp tài sản bảo đảm không còn do góp vốn vào doanh nghiệp hay không?

Bên bảo đảm phải yêu cầu xóa thế chấp nhà ở do góp vốn vào doanh nghiệp tại cơ quan nào? Bên bảo đảm thực hiện xóa đăng ký thế chấp nhà ở do góp vốn vào doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gì? Tôi xin chân thành cảm ơn. Câu hỏi của chị A (Bình Định).

Bên bảo đảm có thể yêu cầu xóa đăng ký trong trường hợp tài sản bảo đảm không còn do góp vốn vào doanh nghiệp hay không?

Bên bảo đảm có thể yêu cầu xóa đăng ký trong trường hợp tài sản bảo đảm không còn do góp vốn vào doanh nghiệp hay không phải căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, nội dung như sau:

Xóa đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.
Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này;
...

Như vậy, bên bảo đảm có thể yêu cầu xóa đăng ký trong trường hợp tài sản bảo đảm không còn do góp vốn vào doanh nghiệp.

Bên bảo đảm có thể yêu cầu xóa đăng ký trong trường hợp tài sản bảo đảm không còn do góp vốn vào doanh nghiệp hay không?

Bên bảo đảm có thể yêu cầu xóa đăng ký trong trường hợp tài sản bảo đảm không còn do góp vốn vào doanh nghiệp hay không?(Hình từ Internet)

Bên bảo đảm phải yêu cầu xóa thế chấp nhà ở do góp vốn vào doanh nghiệp tại cơ quan nào?

Bên bảo đảm phải yêu cầu xóa thế chấp nhà ở do góp vốn vào doanh nghiệp tại cơ quan nào cần cứ quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, nội dung như sau:

Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Các trường hợp phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
...

Theo đó, khi tài sản thế chấp là nhà ở không còn do góp vốn vào doanh nghiệp thì bên bảo đảm phải yêu cầu xóa thế chấp bằng thủ tục xóa đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Bên bảo đảm thực hiện xóa đăng ký thế chấp nhà ở do góp vốn vào doanh nghiệp thì hồ sơ có cần giấy chứng nhận quyền sở hữu bản gốc không?

Bên bảo đảm thực hiện xóa đăng ký thế chấp nhà ở do góp vốn vào doanh nghiệp thì hồ sơ có cần giấy chứng nhận quyền sở hữu bản gốc không, phải căn cứ theo quy định tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, nội dung như sau:

Hồ sơ xóa đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).
2. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;
b) Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
đ) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

Và căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nội dung như sau:

Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
...

Như vậy, nhà ở là đối tượng cần phải được cấp giấy chứng nhận thì mới có thể tham gia giao dịch về thế chấp. Vì vậy, bên bảo đảm thực hiện xóa đăng ký thế chấp nhà ở do góp vốn vào doanh nghiệp thì hồ sơ cần phải có cần giấy chứng nhận quyền sở hữu bản gốc.

Tài sản bảo đảm Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản bảo đảm:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên bảo đảm trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm phải coi bằng 0 trong trường hợp nào? Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm là bao nhiêu %?
Pháp luật
Tài sản bảo đảm có thể là loại tài sản nào? Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm quy định như thế nào?
Pháp luật
Tài sản bảo đảm có được mô tả chung không? Tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì thông tin được mô tả như thế nào?
Pháp luật
Dự phòng cụ thể là gì? Điều kiện về tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể là gì?
Pháp luật
Mẫu phụ lục số thuế phải nộp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý là mẫu nào?
Pháp luật
Tài sản chung không chia nào của hợp tác xã không được sử dụng để làm tài sản bảo đảm khi vay vốn?
Pháp luật
Chi phí bảo quản tài sản bảo đảm được ưu tiên thanh toán đầu tiên khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đúng không?
Pháp luật
Từ 01/7/2024 thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu như thế nào?
Pháp luật
Quyền khai thác khoáng sản có được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong giao dịch dân sự hiện nay không?
Pháp luật
Vật đồng bộ là gì? Bên nhận bảo đảm có được xử lý đồng thời toàn bộ các phần của tài sản bảo đảm là vật đồng bộ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản bảo đảm
985 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản bảo đảm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản bảo đảm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào