Báo cáo kết quả thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như thế nào?

Xin hỏi, từ khi có kết luận thanh tra của Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời hiệu thực hiện thanh tra lại trong bao lâu? Báo cáo kết quả thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị Thùy Minh ở Gia Lai.

Từ khi có kết luận thanh tra của Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời hiệu thực hiện thanh tra lại trong bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 55 Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Quy định) Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:

Quy trình, thủ tục hồ sơ và thời hiệu, thời gian thanh tra lại
1. Quy trình, hồ sơ thực hiện cuộc thanh tra lại kết quả đã thanh tra được thực hiện như quy trình tiến hành cuộc thanh tra.
2. Thời hiệu thực hiện thanh tra lại trong thời gian không quá 01 năm kể từ khi có kết luận thanh tra.
...

Theo quy định trên, thời hiệu thực hiện thanh tra lại trong thời gian không quá 01 năm kể từ khi có kết luận thanh tra của Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

bảo hiểm 21

Thanh tra lại kết luận thanh tra của Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hình từ Internet)

Khi tiến hành thanh tra lại, Tổng Giám đốc quyết định thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện có quyền hạn như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 53 Quy định Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 thì Tổng Giám đốc quyết định thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của BHXH Việt Nam thực hiện hoặc do Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện và kết luận.

Căn cứ theo Điều 56 Quy định Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:

Nhiệm vụ quyền hạn Trưởng đoàn và thành viên Đoàn thanh tra lại
Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 9, 10, 11.

Như vậy, khi tiến hành thanh tra lại, Tổng Giám đốc quyết định thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 9 Quy định Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016, cụ thể:

- Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, nhiệm vụ tại quyết định thanh tra;

+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

+ Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

+ Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

+ Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của người có thẩm quyền;

+ Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thực hiện chức năng TTCN hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

+ Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;

+ Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;

+ Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;

+ Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

+ Kết luận về nội dung thanh tra;

+ Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan chức năng khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm.

- Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h, Khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Báo cáo kết quả thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Quy định Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:

Báo cáo, kết luận kết quả thanh tra lại
1. Báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36. Báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra và kết luận thanh tra.
...

Theo đó, báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Quy định Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016, cụ thể:

Báo cáo kết quả cuộc thanh tra
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản (Mẫu số 02/BC-TT) với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo. Trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra chưa đầy đủ, chưa chính xác, chưa rõ thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra báo cáo bổ sung, làm rõ.
2. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên và kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm xây dựng và báo cáo kết quả thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) trình người ra quyết định thanh tra (Mẫu số 03/BC-TT). Nội dung báo cáo kết quả thanh tra: Nêu những vấn đề về thực trạng, kết quả thanh tra, ưu điểm, tồn tại hạn chế và nhận xét, đánh giá cụ thể theo từng nội dung thanh tra; phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; những kiến nghị, đề xuất trong công tác quản lý hoặc điều chỉnh chế độ, chính sách và ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).
3. Người ra quyết định thanh tra xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra hoặc ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn thanh tra (nếu có) và các tài liệu có liên quan, để có ý kiến chỉ đạo kết luận thanh tra hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Đồng thời, báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra và kết luận thanh tra.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam Tải trọn bộ các quy định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức có thể được tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam sớm hơn bao lâu khi đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc?
Pháp luật
Xử lý nghiêm cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ có phải là biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam không?
Pháp luật
Công chức viên chức người lao động trong cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam được phép thực hiện kiểm tra giám sát đối với những vấn đề gì?
Pháp luật
Công chức viên chức có cần tham gia ý kiến đối với kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan BHXH Việt Nam trước khi Tổng Giám đốc quyết định không?
Pháp luật
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam là ai? Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam do ai bổ nhiệm? Nhiệm vụ của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam là gì?
Pháp luật
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai thông tin gì trong hoạt động của cơ quan? Công khai thông tin thông qua những hình thức nào?
Pháp luật
Có thực hiện xét tặng Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đối với cá nhân ngoài ngành BHXH hay không?
Pháp luật
Cơ quan Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện những hoạt động thanh tra nào? Biên chế của Thanh tra BHXH Việt Nam do ai quyết định?
Pháp luật
Thực hiện dân chủ là gì? Tiết lộ thông tin về người tố cáo trong thực hiện dân chủ ở đơn vị thuộc BHXH là hành vi bị nghiêm cấm đúng không?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ban Kế hoạch Tài chính thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có phòng Thống kê hay không? Nhiệm vụ Ban Kế hoạch Tài chính là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội Việt Nam
535 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào