Ban kiểm soát hợp tác xã có tối đa bao nhiêu thành viên? Điều kiện để được bầu làm ban kiểm soát hợp tác xã là gì?
Hợp tác xã có tổ chức quản trị đầy đủ là gì?
Hợp tác xã có tổ chức quản trị đầy đủ là hợp tác xã có quy mô từ 10 người trở lên hoặc dưới 10 người nhưng Điều lệ hợp tác xã quy định. Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 56 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định, tổ chức quản trị đầy đủ của hợp tác xã bao gồm:
- Đại hội thành viên;
- Hội đồng quản trị;
- Giám đốc (Tổng giám đốc);
- Ban kiểm soát;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc).
Ban kiểm soát hợp tác xã gồm có tối đa bao nhiêu thành viên?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 69 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định cụ thể như sau:
Ban kiểm soát theo tổ chức quản trị đầy đủ
1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 07 thành viên bao gồm Trưởng Ban kiểm soát và kiểm soát viên do Đại hội thành viên bầu trong số thành viên chính thức, chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên. Nhiệm kỳ Ban kiểm soát tối đa là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 thành viên thì thành viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát. Việc bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát được thực hiện bằng phiếu kín.
2. Ban kiểm soát hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Theo đó, Ban kiểm soát hợp tác xã là một bộ phận độc lập, có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của hợp tác xã để đảm bảo tổ chức tuân thủ pháp luật và điều lệ.
Ban kiểm soát này bao gồm tối đa 7 thành viên bầu bởi Đại hội thành viên. Ban kiểm soát được bầu bằng phương pháp bầu phiếu kín. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát tối đa 5 năm và được tái nhiệm với số lần không hạn chế.

Ban kiểm soát hợp tác xã có tối đa bao nhiêu thành viên? Điều kiện để được bầu làm ban kiểm soát hợp tác xã là gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện để được bầu làm thành viên ban kiểm soát hợp tác xã ra sao?
Điều kiện để được bầu làm thành viên ban kiểm soát hợp tác xã được quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023. Cụ thể, các điều kiện này như sau:
- Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức;
- Không đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023 cũng có quy định về trường hợp không được trở thành thành viên ban kiểm soát Hợp tác xã:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hợp tác xã.
Nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát Hợp tác xã là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát Hợp tác xã như sau:
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên, nghị quyết của Hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý khoản lỗ, sử dụng quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và khoản hỗ trợ của Nhà nước;
- Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm trước khi trình Đại hội thành viên; tổ chức việc kiểm toán nội bộ khi cần thiết; rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và thông tin cần thiết để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra, giám sát và không được sử dụng vào mục đích khác;
- Thông báo cho Hội đồng quản trị và báo cáo trước Đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; trình Đại hội thành viên xem xét thông qua báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát;
- Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
- Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên được tham dự nhưng không được quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị;
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hợp tác xã.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


