Ai là người có quyền quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam?
- Ai là người có quyền quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam?
- Khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế nhập khẩu phải tuân thủ theo những nguyên tắc nào?
- Biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế nhập khẩu được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?
Ai là người có quyền quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam?
Ai là người có quyền quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam thì xác định theo quy định tại Điều 67 Luật Quản lý ngoại thương 2017, nội dung như sau:
Các biện pháp phòng vệ thương mại
1. Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể.
2. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại (sau đây gọi là điều tra); áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ việc điều tra, hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra; quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Cho nên Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam khi đáp ứng điều kiện áp dụng.
Ai là người có quyền quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam? (Hình từ Internet)
Khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế nhập khẩu phải tuân thủ theo những nguyên tắc nào?
Biện pháp chống bán phá giá là một trong những biện pháp phòng vệ thương mại, theo đó khi áp dụng biện pháp này cần tuân thủ nguyên tắc áp dụng đối với các biện pháp phòng vệ thương mại nói chung theo quy định tại Điều 68 Luật Quản lý ngoại thương mại 2017, cụ thể:
- Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
- Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.
- Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.
- Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.
- Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.
- Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại.
Biện pháp chống bán phá giá đối với bàn ghế nhập khẩu được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?
Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá nói chung cho các loại hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017, nội dung như sau:
Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá
1. Biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.
2. Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
3. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Như vậy, biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể nhưng biên độ bán phá giá vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng vào Việt Nam.
+ Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
+ Việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá là nguyên nhân gây thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Những bệnh không đủ điều kiện sức khỏe thi lái xe theo Thông tư 36/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Quân nhân khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi, yêu sách có thể bị tước danh hiệu quân nhân?
- Ngoài bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp xã còn có gì?
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính như thế nào khi địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai?
- Quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì sẽ được thực hiện như thế nào?