Ai là người chịu trách nhiệm bồi thường đối với xe gửi giữ ở tầng hầm chung cư bị mất nếu không tìm được xe?
Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì? Nghĩa vụ của bên giữ tài sản là gì?
Căn cứ Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:
Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Căn cứ khoản 1 Điều 557 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên giữ tài sản như sau:
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
...
Theo đó, hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ.
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ được quy định tại Điều 557, trong đó có nghĩa vụ bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
Tải về mẫu hợp đồng gửi giữ tài sản mới nhất 2023: Tại Đây
Ai là người chịu trách nhiệm bồi thường đối với xe gửi giữ ở tầng hầm chung cư bị mất nếu không tìm được xe?
Ai là người chịu trách nhiệm bồi thường đối với xe gửi giữ ở tầng hầm chung cư bị mất nếu không tìm được xe?
Căn cứ khoản 4 Điều 557 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên giữ tài sản như sau:
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
...
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở 2014 quy định về giá dịch vụ quản lý nhà chung cư như sau:
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
...
2. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
....
Theo đó, bên giữ tài sản trong hợp đồng gửi giữ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, gửi xe ở chung cư hay ở bất kỳ đâu mà có phiếu giữ xe hoặc một hình thức phiếu khác và có thu tiền từ dịch vụ đó thì có thể hiểu rằng giữa mình và bên gửi giữ đã tồn tại một hợp đồng gửi giữ tài sản (cụ thể ở đây là chiếc xe).
Bên gửi giữ là phải bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi giữ theo đúng tính trạng như khi nhận giữ.
Do giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm chi phí gửi xe nên thực tế việc trông giữ xe này không phải do Ban Quản lý tòa nhà thực hiện mà thường sẽ thuê bên thứ ba làm dịch vụ này.
Nên khi xe bị mất thì trách nhiệm bồi thường thuộc về bên nhận giữ xe của bạn.
Trách nhiệm bồi thường cho xe gửi giữ bị mất được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ như sau:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Căn cứ Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:
Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Theo đó, nguyên tắc bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 419 nêu trên. Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu người giữ tài sản bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bạn.
Đồng thời bạn có thể yêu cầu Tòa án buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần, mức bồi thường căn cứ vào nội dung vụ việc của bạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì? Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm tranh chấp hợp đồng dân sự?
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng sư phạm phải được lấy ý kiến rộng rãi từ những ai?
- Caption giáng sinh ngắn? Caption noel ý nghĩa? Lễ Giáng sinh người lao động nước ngoài có được nghỉ làm không?
- Đại hội Hội công chứng viên được triệu tập lần thứ 2 khi nào? Cơ quan chấp hành của Đại hội Hội công chứng viên là cơ quan nào?
- Ban Chấp hành Hội công chứng viên làm việc theo nguyên tắc gì? Hình thức bầu Ban Chấp hành Hội công chứng viên là gì?