Ai có quyền xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo? Xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh được thực hiện theo bao nhiêu bước?

Tôi muốn hỏi: Ai có quyền xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo? Thủ tục xử lý kỷ luật được thực hiện theo bao nhiêu bước? Đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật cảnh cáo hai lần thì có bị miễn nhiệm hay không? - Câu hỏi của anh Quang (TP. HCM)

Ai có quyền xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo?

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức

Ai có quyền xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo? (Hình từ Internet)

Theo Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức
1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật.
Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
4. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đã giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan nơi công chức đang công tác thực hiện việc xử lý kỷ luật.
Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức phải được gửi về cơ quan quản lý công chức.
5. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

Theo đó, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

Thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo được thực hiện theo bao nhiêu bước?

Theo Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức như sau:

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Tổ chức họp kiểm điểm;
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;
3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Theo đó, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:

- Tổ chức họp kiểm điểm;

- Thành lập Hội đồng kỷ luật;

- Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khỏan 2 Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật cảnh cáo hai lần thì có bị miễn nhiệm hay không?

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
c) Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
đ) Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo cấp tỉnh được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

– Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;

– Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;

– Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;

– Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.

Như vậy, công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm thì bị xem xét miễn nhiệm.

Lưu ý: Công chức lãnh đạo cấp tỉnh sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.

Công chức cấp tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm công chức cấp tỉnh là người đứng đầu cơ quan gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh bao gồm các chính sách nào? Nguồn kinh phí giải quyết các chính sách tinh giản biên chế được lấy từ đâu?
Pháp luật
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh dựa trên những nguyên tắc nào? Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh là bao lâu?
Pháp luật
Tạm đình chỉ công tác có phải là hình thức kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo không?
Pháp luật
Ai có quyền xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo? Xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh được thực hiện theo bao nhiêu bước?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo cần đáp ứng những tiêu chí nào để được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật có bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ không?
Pháp luật
Thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh muốn được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp tỉnh
1,466 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp tỉnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: