Ai có quyền chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú? Công dân có được cung cấp, trao đổi thông tin của người khác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú không?

Ai có quyền chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú? Công dân có được cung cấp, trao đổi thông tin của người khác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú không? - Câu hỏi của anh Thanh Thuận đến từ Khánh Hòa

Ai có quyền chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú?

Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:

Cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm tổ chức cập nhật thông tin về cư trú của công dân đăng ký thường trú, tạm trú trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú là việc điều chỉnh thông tin của công dân khi có sự thay đổi hoặc có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu.
3. Nguyên tắc chỉnh sửa thông tin về công dân:
a) Chỉ chỉnh sửa thông tin về công dân khi phát hiện có sự thay đổi hoặc có sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Phải có văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin về công dân có liên quan đến thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Chỉ người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này mới được cho phép chỉnh sửa thông tin về công dân.
4. Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quyết định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc chỉnh sửa đó.

Như vậy, Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quyết định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc chỉnh sửa đó.

Tải về mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01) theo quy định mới nhất năm 2023: Tại đây

Ai có quyền chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú?

Ai có quyền chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú? (Hình từ Internet)

Công dân có được cung cấp, trao đổi thông tin của người khác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú không?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 13 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Kết nối, chia sẻ, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Cơ sở dữ liệu về cư trú được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân. Căn cứ theo số định danh cá nhân của công dân, các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
a) Nơi thường trú;
b) Nơi tạm trú;
c) Tình trạng khai báo tạm vắng;
d) Nơi ở hiện tại;
đ) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
e) Quan hệ với chủ hộ.
2. Cơ sở dữ liệu về cư trú được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu khác do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đó.
Cơ quan đề nghị kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu về cư trú có văn bản đề nghị gửi Bộ Công an, trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phạm vi, mục đích, thông tin cần chia sẻ.
3. Các trường hợp được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:
a) Cơ quan tiến hành tố tụng được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư trú để phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Công dân được cung cấp, trao đổi thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
d) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản này có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân khác phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực và được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi công dân đó đăng ký thường trú hoặc tạm trú đồng ý cho phép cung cấp, trao đổi thông tin.
...

Như vậy, công dân được cung cấp, trao đổi thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Bên cạnh đó, cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 62/2021/NĐ-CP này có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân khác phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản.

- Văn bản đó phải có công chứng hoặc chứng thực và được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi công dân đó đăng ký thường trú hoặc tạm trú đồng ý cho phép cung cấp, trao đổi thông tin.

Thủ tục cung cấp, trao đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như thế nào?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 13 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thực hiện như sau:

Bước 1: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phải có văn bản đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp.

Trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này phải có thêm văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin;

Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi công dân được đề nghị cung cấp thông tin đăng ký thường trú hoặc tạm trú xem xét, quyết định cho phép cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.

Cơ sở dữ liệu về cư trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Cơ sở dữ liệu về cư trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về cư trú có cập nhật thông tin về lý do xóa đăng ký thường trú của công dân hay không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về cư trú có bắt buộc phải cập nhật thông tin về nghề nghiệp của công dân hay không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về cư trú có cập nhật thông tin về tình trạng khai báo tạm trú, tạm vắng của công dân hay không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về cư trú có cập nhật thông tin về tên thường gọi của công dân? Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú được đồng bộ và kết nối với những cơ quan nào?
Pháp luật
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú do ai quản lý và thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở từ các nguồn nào?
Pháp luật
Để xây dựng Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cần thực hiện các hoạt động gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu?
Pháp luật
Tình trạng hôn nhân có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không? Thông tin không thống nhất vì được thu thập từ nhiều nguồn thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ nguồn nào? Cần bảo đảm các yêu cầu nào?
Pháp luật
Thông tin về tiền án tiền sự có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân hay không? Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý CSDL về cư trú?
Pháp luật
Thông tin của công dân được thu thập cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu về cư trú
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,401 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu về cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: