Ai có quyền bổ nhiệm thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia? Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có bắt buộc là công dân Việt Nam không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Cho tôi hỏi ai có quyền bổ nhiệm thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia? Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có bắt buộc là công dân Việt Nam không? Câu hỏi của chị Ngọc Lan ở Đồng Nai.

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 03/2023/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng như sau:

Vị trí và chức năng
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công Thương có chức năng tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: Viet Nam Competition Commission, viết tắt là VCC.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Trụ sở chính của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đặt tại Thành phố Hà Nội.

Theo quy định trên, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (Hình từ Internet)

Trong tố tụng cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có những nhiệm vụ gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2023/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Về tố tụng cạnh tranh
a) Phát hiện, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh;
b) Tiếp nhận, xác minh, đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp; tiếp nhận, xem xét, thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh;
c) Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, thụ lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
e) Tham gia tố tụng hành chính liên quan đến quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
g) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
h) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiến hành hoạt động hợp tác với các cơ quan cạnh tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
k) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh có dấu hiệu của tội phạm;
l) Tiếp nhận, xem xét đơn xin hưởng khoan hồng, quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
m) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác về tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
...

Theo đó, trong tố tụng cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên.

Ai có quyền bổ nhiệm thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia?

Theo Điều 48 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia như sau:

Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo trình tự, thủ tục tố tụng cạnh tranh quy định tại Luật này.
2. Số lượng thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tối đa là 15 người, gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là công chức của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên quan, các chuyên gia và nhà khoa học.
3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

Theo quy định trên, người có quyền bổ nhiệm thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có bắt buộc là công dân Việt Nam không?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Cạnh tranh 2018 về tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia như sau:

Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực.
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính.
3. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 09 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bắt buộc là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực.

Ngoài ra, để có thể trở thành thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có bắt buộc thì công dân Việt Nam còn phải đáp ứng những điều kiện sau:

+ Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính.

+ Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 09 năm trong một hoặc một số lĩnh vực luật, kinh tế, tài chính.

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có được yêu cầu cơ quan nhà nước áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh không?
Pháp luật
Khi cần thiết Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể xác định thuộc tính có thể thay thế cho nhau về giá cả theo phương pháp nào?
Pháp luật
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện việc ủy thác thu thập chứng cứ nhưng không nhận được kết quả trả lời thì việc xử lý vụ việc cạnh tranh dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia được quyền quyết định mức chi mua tin khi điều tra các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Kinh phí hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ do ngân sách nhà nước đảm bảo đúng hay không?
Pháp luật
Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tham gia hoạt động tố tụng cạnh tranh theo phân công của ai?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là ai? Chủ tịch được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm những chức danh nào?
Pháp luật
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch? Do ai có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm?
Pháp luật
Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là công chức hay viên chức? Hết nhiệm kỳ có được bổ nhiệm lại không?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh quốc gia thuộc Bộ Công Thương do ai có thẩm quyền quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1,004 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: