6 mức phạt công ty vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hiện nay?
6 mức phạt công ty vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hiện nay?
Dưới đây là 6 mức xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
(i) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
(ii) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
(2) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
(4) Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
(i) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
(ii) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
(iii) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
(iv) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
(5) Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(6) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
(i) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
(ii) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý:
- Mức phạt hành chính nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi vi phạm, đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Ngoài mức phạt nêu trên, còn có những biện pháp khắc phục hậu quả đối với công ty vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
+ Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản (4), (5), (6);
+ Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản (4), (5), (6) từ 30 ngày trở lên.
6 mức phạt công ty vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hiện nay? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của công ty trong việc đóng bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trách nhiệm của công ty trong việc đóng bảo hiểm xã hội như sau:
(1) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
(2) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
(3) Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
(4) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
(5) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
(6) Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
(7) Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
(8) Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức đóng và mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở nào?
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cơ sở tính mức đóng và mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
(1) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
(2) Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013 thì cơ sở tính mức đóng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
(1) Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
(2) Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Tên đơn vị hành chính sau sáp nhập tỉnh thành 2025 phải đảm bảo tiêu chí nào? Đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp?
- Sáp nhập xã: Cán bộ bán chuyên trách được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 không?
- 10+ Đoạn văn ngắn có câu chủ đề lớp 4? Viết đoạn văn ngắn có câu chủ đề Họ hàng nhà kiến chăm chỉ hiền lành?
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp từ 1/3/2025? Quy định mới về Ủy ban nhân dân tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025?
- Đăng nhập trangnguyen.edu.vn thi Trạng Nguyên Tiếng Việt vòng 9 năm 2024 2025? Vào thi vòng 9 Trạng Nguyên Tiếng Việt?