Việc thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan nào tổ chức thực hiện theo Luật đất đai? Mục đích của thống kê, kiểm kê đất đai để làm gì?

Việc thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan nào tổ chức thực hiện theo Luật đất đai? Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề, được thực hiện theo một trình tự, thủ tục đã được quy định trong Luật đất đai. Vạy việc tổ chức thực hiện kiểm kê, thông kê sẽ do cơ quan nào tổ chức thực hiện.

Thống kê, kiểm kê được thực hiện như thế nào theo Luật Đất đai?

Điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thống kê, kiểm kê như sau:

- Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.

- Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

+ Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;

+ Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.

- Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.”

Thống kê, kiểm kê được thực hiện đình kỳ như sau: Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai; Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.

>>Xem thêm: Trọn bộ các văn bản về Kiểm kê đất đai hiện hành Tải

Kiểm kê đất đai

Kiểm kê đất đai

Việc thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan nào tổ chức thực hiện theo Luật Đất đai?

Khoản 5 Điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:

- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;

- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.

Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.

Theo quy định của Luật Đất đai thì thống kê, kiểm kê để làm gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì mục đích thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:

- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Làm cơ sở đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.

- Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

Việc thực hiện thông kê, kiểm kê đất đai được thực hiện dựa trên các nguyên tắc nào?

Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện dựa trên các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT cụ thể như sau:

- Loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất và các chỉ tiêu khác được thống kê, kiểm kê phải theo đúng hiện trạng tại thời điểm thống kê, kiểm kê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.

- Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định thì thống kê, kiểm kê theo loại đất, loại đối tượng sử dụng đất ghi trong quyết định; đồng thời phải thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng vào biểu riêng (các biểu 05/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ) để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật đất đai; trừ trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được bàn giao đất trên thực địa vẫn được thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng.

- Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê theo mục đích được ghi trên hồ sơ địa chính và tổng hợp các trường hợp này vào biểu riêng (các Biểu 06/TKĐĐ và 06a/TKĐĐ) để kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì vẫn thống kê, kiểm kê theo loại đất trồng lúa; đồng thời kiểm kê diện tích đất trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng vào biểu riêng (Biểu 02a/TKĐĐ).

- Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm theo mục đích sử dụng đất kết hợp vào biểu riêng (Biểu 07/TKĐĐ). Mục đích sử dụng đất chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

- Số liệu kiểm kê đất đai định kỳ được tổng hợp từ kết quả điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai đối với toàn bộ diện tích trong phạm vi địa giới hành chính của đơn vị kiểm kê.

Số liệu thống kê đất đai hàng năm được tổng hợp từ bản đồ kiểm kê đất đai đã được chỉnh lý đối với các trường hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê theo quy định.

- Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01 ha) đối với cấp xã, làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1 ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh và cả nước.

Như vậy, đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia nên việc thực hiện các hoạt động kiểm kê, thông kê luôn được chú trọng quan tâm thực hiện một cách rất nghiêm ngặt. Và phải luôn đảm bảo thực hiện đúng trình tự, đúng nguyên tắc do pháp luật về đất đai quy định.

Địa chính
Thống kê và kiểm kê đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập đúng không?
Pháp luật
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao là đất gì? Có phải chuyển sang thuê đất khi sử dụng đất xây dựng cơ sở ngoại giao kết hợp với mục đích thương mại?
Pháp luật
Trích đo địa chính thửa đất là gì? Tờ trích đo địa chính thửa đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có giá trị không?
Pháp luật
Nội dung nào là chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2024?
Pháp luật
Việc thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan nào tổ chức thực hiện theo Luật đất đai? Mục đích của thống kê, kiểm kê đất đai để làm gì?
Pháp luật
Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm những nội dung gì theo quy định của Luật Đất đai? Việc điều tra, đánh giá cần thu thập các tài liệu gì?
Pháp luật
Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được tiến hành trong các trường hợp nào theo Luật đất đai? Việc đo vẽ bản đồ địa chính được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Độ chính xác của bản đồ địa chính được xác định theo Luật đất đai là bao nhiêu? Thẩm quyền lập bản đồ địa chính thuộc về ai?
Pháp luật
Theo Luật đất đai hiện nay nước ta có bao nhiêu loại đất? Đất được phân theo tiêu chí nào dựa theo Luật Đất đai?
Pháp luật
Bản đồ địa chính nước ta hiện nay được phân chia là bao nhiêu cấp theo Luật đất đai? Lập bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 08/2024/TT-BTNMT về thống kê kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Địa chính
Cao Nguyễn Thảo Quyên Lưu bài viết
10,783 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Địa chính Thống kê và kiểm kê đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Địa chính Xem toàn bộ văn bản về Thống kê và kiểm kê đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào