Khi chấm dứt hoạt động công ty cổ phần thì doanh nghiệp phải quan tâm đến những công việc pháp lý nào? – Thanh Huyền (Đồng Nai).
>> TP. HCM công bố lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng 01/2023
>> Các công việc pháp lý về thành lập công ty hợp danh
Các công việc pháp lý về chấm dứt hoạt động công ty cổ phần được cập nhật kịp thời theo quy định pháp luật mới. Cụ thể như sau:
>> Chấm dứt hoạt động chi nhánh khi giải thể, phá sản doanh nghiệp
>> Chấm dứt hoạt động VPĐD khi giải thể, phá sản doanh nghiệp
>> Chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh khi giải thể, phá sản doanh nghiệp
>> Thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế khi giải thể
>> Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đặt in của cơ quan thuế khi giải thể, phá sản
>> Hủy hóa đơn khi giải thể, phá sản doanh nghiệp
Công việc pháp lý về chấm dứt hoạt động công ty cổ phần |
Công việc pháp lý về chấm dứt hoạt động công ty cổ phần
>> Chấm dứt hợp đồng lao động phát sinh do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
>> Xây dựng phương án sử dụng lao động khi tổ chức lại doanh nghiệp
>> Thông báo tạm ngừng kinh doanh
>> Thông báo kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh đã thông báo
>> Thông qua quyết định giải thể
>> Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
+ Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
+ Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
+ Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
+ Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn
+ Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
+ Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông, nhóm cổ đông
>> Phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản – Luật Phá sản 2014 1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. 2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. 3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. 4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. 5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định. 6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân – Luật Phá sản 2014 1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau: a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc. 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này. |