Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã thay đổi về điều kiện hưởng lương hưu. Theo đó, người lao động đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu.
>> Thu nhập tính đóng và không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2024
>> Lưu ý thời hạn nộp hồ sơ 08 loại trợ cấp, bảo hiểm xã hội năm 2024
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) và Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, năm 2025, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (61 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và 56 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ) khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
Trong khi đó, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hết hiệu lực thi hành ngày 01/7/2025), người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu. Độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ)
(Theo điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng 2024 đối với người lao động |
Từ ngày 01/7/2025, đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nữ giống với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó mức hưởng lương hưu được tính như sau:
Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nam từ 01/7/2024 được tính như sau:
Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Xem chi tiết tại bài viết: Toàn văn điểm mới Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Điều 4. Loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 1. Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây: a) Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; b) Hỗ trợ chi phí mai táng; c) Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. 2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Hưu trí; d) Tử tuất; đ) Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: a) Trợ cấp thai sản; b) Hưu trí; c) Tử tuất; d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm. 5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung. |